KNN NỘI TÂM
ĐỊNH NGHĨA
AN VUI
- Là trạng thái nhận thức (cảm xúc) nội tâm mà khi đó THAM & TƯỞNG về TÀI hay về SẮC – hay về DANH – hay về THỰC – hay về THÙY được BUÔNG – được DỪNG – đượcTHÔI – được DỨT.
- Là trạng thái nhận thức nội tâm xuất phát từ SỰ CHÂN THẬT nơi chính mình. Xuất phát từ NGHE – THẤY – NÓI – BIẾT mà không dính mắc vào lớp TÌNH và lớp TÁNH của con người.
- Là trạng thái nhận thức nội tâm: biết mình đang NGHE, biết mình đang THẤY, biết mình đang NÓI, và biết mình đang BIẾT.
Người đạt tâm thái an vui: Là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh TƯỞNG và tánh THAM cũng không còn là yếu tố quyết định SỰ VUI VẺ.
Người đạt tâm thái an vui: Là người mà khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương, là khi đó chỉ biết mình đang NGHE - Chỉ biết mình đang THẤY (Có thể được gọi là LẮNG NGHE TRONG AN VUI, THANH TỊNH)
Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
3 KHỐI ĐỨC
CON NGƯỜI CÓ 3 KHỐI:
ÁC ĐỨC VÀ PHƯỚC ĐỨC chứa trong vỏ bọc TÁNH NGƯỜI. CÔNG ĐỨC chứa trong vỏ bọc TÁNH CHÂN THẬT.
ÁC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ ÂM chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc làm cho con người đau khổ.
PHƯỚC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ DƯƠNG chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp cho người khác vui vẻ.
CÔNG ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ QUANG chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ (tầng bậc 3)
BAO DUNG
Theo định nghĩa của UNESCO:
- Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động.
- Chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Theo hệ quy chiếu của cấu trúc con người của WiT:
- Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.
- Bao dung là trạng thái nội tâm mà khi đó tánh tham và tưởng được dừng lại.
Người bao dung với con người: là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì ở hành vi của người khác.
CAO NHÂN:
Cao Nhân là người cho chúng ta một Quan niệm, một Bài học hay một Hiểu biết mà từ đó Nhận thức của chúng ta đứng trên Vấn nạn phát sinh.
CHÂN THẬT
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.
Sự chân thật là ý nghe, thấy, nói, biết. Biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói, biết mình đang biết.
CON NGƯỜI
Thông tin hóa: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội vận hành thống nhất với các quy luật tự nhiên - xã hội. Có cấu trúc bao gồm: tâm, tánh, tình, thân. Có trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm, có khả năng kiến tạo, làm chủ cuộc sống của chính mình.
Năng lượng hóa: Cỗ máy công đức phước đức
Vật chất hóa: 9 dạng người:
1. Cao nhân
2. Quý nhân
3. Nhân tài
4. Thần tài
5. Nhân mạch
6. Minh sư
7. Chuyên gia
8. Thầy cô
9. Thiện đại tri thức
TAM GIÁC DUYÊN LÀNH
❤️DUYÊN LÀNH
Thông tin hóa: Là kết quả của nhận thức nội tâm theo chiều hướng có lợi về con người.
Năng lượng hóa: An vui - Bao dung - Trân trọng biết ơn con người (vốn, công đức phước đức, nhân tài, không có vấn đề)
Vật chất hóa: Cách nhìn nhận đối đãi với con người phù hợp.
GIA TỐC
Gia tốc là 1 khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục nhận và chuyển hiện thực.
Là 1 khái niệm chỉ về 1 người được cô lập bối cảnh để có thể toàn tâm, toàn ý nhận và chuyển hiện thực nào đó.
Là một khái niệm chỉ về một người đặt tâm trí và thời gian nhiều nhất có thể vào điều mà họ mong muốn.
TAM GIÁC GIÀU TOÀN DIỆN
Thông tin hóa: Có được trạng thái đủ đầy, cân bằng, chất lượng cao và vững bền ở cả đời sống vật chất và phi vật chất trên tất cả 4 khía cạnh của cuộc sống (Nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính)
Năng lượng hóa: Có đủ đầy cả công đức và phước đức
Vật chất hóa: Tận cùng sự trưởng thành của con người: Giàu Trí Tuệ, Giàu Tâm Thái, Giàu Nhân Cách, Giàu Phẩm Chất, Giàu Năng Lực, Giàu Thể Chất, Giàu Vật Chất.
TAM GIÁC HAM MUỐN TỘT CÙNG
❤️HAM MUỐN TỘT CÙNG:
Thông tin hóa: Hình ảnh tâm trí lặp đi lặp lại với tần xuất cực cao, gần như chiếm toàn bộ tâm trí.
Năng lượng hóa: Trạng thái mong muốn kết nối, sở hữu đối tượng ngay tại thời điểm hiện tại biểu hiện mạnh mẽ trên lớp tình và lớp thân.
Vật chất hóa: Đủ đầy nguồn lực (Thức - Duyên - Quả)
HY VỌNG
HY VỌNG LÀ TRẠNG THÁI THOẢ MÃN CÁI THAM VÀ CÁI TƯỞNG CỦA NỘI TÂM VỀ ĐIỀU MÀ TÂM TRÍ MUỐN HƯỚNG ĐẾN.
Người mất đi HY VỌNG có 2 điều sau:
Thứ 1: Không rõ đích đến của bản thân.
Thứ 2: Không thấy hoặc không tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí muốn hướng đến.
NGƯỜI MANG LẠI HY VỌNG CHO NGƯỜI KHÁC: là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hoá công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí họ mong muốn hướng đến.
TAM GIÁC HẠNH PHÚC
Thông tin hóa: Là trạng thái thỏa mãn của nội tâm về những gì mình đang có (hay đang sở hữu)
Năng lượng hóa: trân trọng biết ơn, bao dung, an vui (khởi xướng ý nghĩa rất trân trọng biết ơn, đối diện với con người bao dung, đối diện với nội tâm của chính mình thì an vui với nội tâm)
Vật chất hóa: Cảnh giới số 5 (Có công việc + Tiền + Sự nghiệp + Thành công + Sức khỏe tốt + Gia đình hòa hợp)
KHIÊM TỐN
NGƯỜI KHIÊM TỐN là người (luôn có tâm niệm) hay cảm nhận nội tâm THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN là do người khác mang lại.
Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt "triết lý NGU".
NGƯỜI KHIÊM TỐN là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt "triết lý CÂY LÚA".
KHOÁI LẠC
Khoái lạc: Là trạng thái cảm xúc nội tâm khi thỏa mãn nhất thời THAM & TƯỞNG về TÀI – SẮC – DANH- THỰC – THÙY
KHÔNG GIAN
Không gian chính là nơi TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG cao hơn và thấp hơn VẬT QUAN SÁT, chính là những vật không cùng TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG.
Ý thức ở chiều không gian với tần số rung động năng lượng cao có cảm giác thời gian nhanh hơn ý thức thời gian ở tần số rung động năng lượng thấp.
Tần số rung động năng lượng khác nhau thì cảm nhận vật chất khác nhau, con người có tần số rung động năng lượng nào thì vật chất biểu hiện theo chiều hướng đó.
TAM GIÁC LÝ DO KHẮC CỐT GHI TÂM
❤️LÍ DO KHẮC CỐT GHI TÂM
Thông tin hóa:Nguyên nhân, mục đích đủ lớn, đủ quan trọng để kích hoạt năng lực hành động.
Năng lượng hóa: Hình ảnh tâm trí thuở ban đầu trước khi khởi sự bất kỳ điều gì
Vật chất hóa: Hình ảnh tâm trí rõ ràng.
LỄ
Lễ: Hiểu một cách đơn giản là Lễ phép và Lẽ phải, liên quan đến Tánh người là TÁNH THÙY
Người LỄ với bản thân: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của bản thân, là người cho cơ hội bản thân được tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.
Người LỄ với gia đình: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của người thân trong gia đình, là người góp phần tạo bối cảnh để gia đình có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.
Người LỄ với tổ chức: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong tổ chức, là người góp phần tạo bối cảnh để tổ chức có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.
Người LỄ với xã hội: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong xã hội, là người góp phần tạo bối cảnh để người trong xã hội có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.
MINH SƯ
MINH SƯ:
"- MINH SƯ là người có ước mơ bao trùm ước mơ của chúng ta.
- Là người có trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực hay cảnh giới cuộc sống khác biệt cách biệt mà chúng ta muốn hướng đến. Đồng thời nhận lời bồi dưỡng và đồng hành cùng chúng ta (có trách nhiệm với sự trưởng thành của chúng ta).
NGHI VẤN
Nghi vấn là những gì một người chưa biết, đang thắc mắc hoặc đặt ra câu hỏi để tìm ra câu trả lời.
Nghi vấn theo chiều hướng gì thì sẽ ngộ ra và chuyển hóa theo chiều hướng đó.
Nghi vấn tích cực là nghi vấn thuận theo chiều mong muốn.
Nghi vấn tiêu cực là nghi vấn ngược chiều mong muốn.
NGHĨA
Nghĩa: hiểu một cách đơn giản là TRÁCH NHIỆM. Liên quan đến tánh người là tánh Danh.
Người TRÁCH NHIỆM với bản thân: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân, rằng bản thân tồn tại vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.
Người TRÁCH NHIỆM với gia đình: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong gia đình, rằng bản thân sinh ra trong gia đình vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.
Người TRÁCH NHIỆM với tổ chức: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong tổ chức, rằng sự có mặt của bản thân trong tổ chức là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.
Người TRÁCH NHIỆM với xã hội: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong xã hội, rằng sự có mặt của bản thân trong xã hội là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.
NGHỀ ƯỚC MƠ (IKIGAI)
Thông tin hóa: Lộ trình phát triển một nghề ước mơ của một người. Với nghề ước mơ, người đó được làm việc mà nhu cầu xã hội cần, làm việc mà người đó thích, người đó làm giỏi và mang lại thu nhập tốt.
Năng lượng hóa: Đam mê, Sứ mệnh, Chuyên môn, Sự nghiệp
Vật chất hóa: 3 tầng bậc của lộ trình nghề ước mơ
1. Có nhu cầu xã hội + Thích + Định tâm => Giỏi
2. Định tâm + Giỏi + Trân trọng biết ơn => Tiền
3. Đạt Ikigai + Trưởng thành => Thành công
NGUYÊN LÝ
Thông tin hóa: Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh; được xây dựng trong tư duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn-nhận thức lâu dài của con người (triết học Mac-Lenin)
Năng lượng hóa: Cách thức Hoạt động chung nhất của 1 hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó.
Vật chất hóa: Điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.
NGŨ HÀNH
Ngũ hành là 5 yếu tố: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.
- Tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc
- Tương khắc: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc
Tương ứng với ngũ tạng: Mộc là Can, Hỏa là Tâm và Tiểu trường - ruột non, Thổ là Tỳ vị (lá lách, dạ dày), Kim là Phế với đại tràng, Thủy là ứng với bàng quang.
Tương ứng với 5 phẩm chất của con người: Nhân hành Mộc, Lễ hành Hỏa, Tín hành Thổ, Nghĩa hành Kim, Trí hành Thủy.
=> Luận tương sinh, tương khắc của ngũ hành ứng với Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín để cân bằng những phẩm chất bên trong một người.
Trọng điểm để xây dựng phẩm chất là Lễ, Trí, Tín.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ
Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 1: là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng sai, thật giả, tốt xấu, nên không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng con người và hoàn cảnh.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 2: là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi. Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ không đến từ chính nó.
Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 3:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có tính KHÔNG.
Là người luôn cảm nhận con người, hay sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng bản chất không có vấn đề.
Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình.
Là người luôn biết mình đang nghe, luôn biết mình đang thấy, luôn biết mình đang nói và luôn biết mình đang biết. Là người có được trạng thái an vui thanh tịnh nội tâm.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 4:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại.
Là người có thể kết nối được với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ.
Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.
Là người khai mở được trí tuệ vô sư trí.
Có 2 loại trí tuệ: Hữu sư trí (huân tập trong quá khứ được thầy cô dạy) và Vô sư trí (vượt ngoài huân tập, phân 2 loại: tổng nghiệp nhiều đời, văn minh không gian).
+ Người có trí tuệ tầng bậc 5:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian.
Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm.
Là người mở được toàn diện ngũ nhãn: Nhục nhãn, Huệ nhãn, Thiên nhãn, Pháp nhãn, Phật nhãn.
NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC
Người giàu năng lực (hay còn gọi là người trưởng thành hơn người): là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
NGƯỜI GIÀU TÂM THÁI
Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở lớp Tình, Bao dung ở lớp Tánh và An vui ở lớp Tâm.
NGƯỜI KHOAN DUNG
Người khoan dung là khi lỗi của người khác có 10 phần, qua ánh mắt nhìn của họ cảm nhận còn khoảng cỡ 4_5 phần lỗi. 4-5 phần lỗi này đi vô trong người họ giảm còn lại 1-2 phần. Và theo thời gian thì mất đi, khi sự lặp lại của cái điều đó nếu không quá nhiều thì cái lỗi đó cũng tan dần đi. Người như vậy gọi là người khoan dung.
NGƯỜI LÀM CHỦ TÂM THÁI
Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với những chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
NGƯỜI THA THỨ
Người có đức tính tha thứ là khi 10 phần lỗi người nhập vào trong mình hết.
Sau một thời gian cái lỗi trong người đó giảm xuống còn khoảng 6_7 phần lỗi. Vì lỗi vẫn còn nên khi người ta nhắc đến vẫn còn bực bội. Dù hình tướng thì người nói: Tôi tha thứ, nhưng khi đụng chuyện tái lại cái lỗi đó thì sẽ bùng nổ. Người như vậy gọi là người có đức tính tha thứ.
NGƯỜI THÔNG THÁI
Người thông thái là người có năng lực xử lý vấn đề của thực tại.
Người thông thái thực sự là người khi chúng ta có vấn nạn phát sinh, họ giúp chúng ta đứng trên vấn đề và họ xử lý được vấn đề phát sinh của thực tại.
NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI
Người trưởng thành hơn người (hay còn gọi là người giàu năng lực) là người đồng thời có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
NGƯỜI UYÊN BÁC
Người uyên bác là người có kiến thức, hiểu biết sâu và rộng tất cả những lĩnh vực cơ bản trong cuộc sống (4 lĩnh vực nội tâm, tài chính, mối quan hệ, sức khỏe một cách sâu và rộng) thay vì học đông tây kim cổ thì chỉ cần tập trung về 4 lĩnh vực này.
NGƯỜI VỊ THA
Người vị tha là người khi 10 phần lỗi của người, qua góc nhìn của họ gọt giảm xuống chỉ nhận vào người 6-7 phần.
Sau một thời gian bỏ dần còn khoảng dưới trung bình một chút là khoảng 4-5 phần. Trung bình với dưới trung bình một chút tưởng rằng đã quên đi, nhưng mà nhiều lần lặp lại cái điều đó thì nó lại trỗi dậy. Là người có đức tính vị tha.
NGƯỜI ĐẠT TÂM THÁI AN VUI
Người đạt tâm thái an vui: Là việc sở hữu đủ đầy hay không đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh TƯỞNG và tánh THAM cũng không còn là yếu tố quyết định SỰ VUI VẺ.
Người đạt tâm thái an vui: Là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương, là khi đó - Chỉ biết mình đang NGHE - Chỉ biết mình đang THẤY.
Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.
NHÂN
Nhân: Hiểu một cách đơn giản là Yêu thương, liên quan đến tánh người là tánh Tài.
Người yêu thương bản thân: là người cho bản thân sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình.
Người yêu thương gia đình: là người góp phần cho gia đình sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của gia đình.
Người yêu thương tổ chức: là người góp phần cho tổ chức sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của tổ chức.
Người yêu thương xã hội: là người góp phần cho xã hội sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của xã hội.
Trọng điểm của Nhân - yêu thương là trạng thái đủ đầy.
NHÂN CÁCH:
Nhân cách của 1 người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Người giàu nhân cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.
NHÂN CÁCH BAO DUNG
Theo định nghĩa của UNESCO:
- Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động.
- Chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
Theo hệ quy chiếu của cấu trúc con người của WiT:
- Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.
- Bao dung là trạng thái nội tâm mà khi đó tánh tham và tưởng được dừng lại.
Người bao dung với con người: là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì ở hành vi của người khác.
BAO DUNG:
Thông tin hóa: Là Trạng thái Nội tâm không Dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong Tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.
Năng lượng hóa: Là Trạng thái Nội tâm mà khi đó Tánh Tham và Tánh Tưởng được dừng lại.
Vật chất hóa: Tôn trọng, Thấu hiểu, Chấp nhận
NHÂN CÁCH CHÂN THẬT
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.
Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.
Người chân thật là người đạt được tâm thái an vui.
NHÂN CÁCH HY VỌNG
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
HY VỌNG LÀ TRẠNG THÁI THOẢ MÃN CÁI THAM CÁI TƯỞNG CỦA NỘI TÂM VỀ ĐIỀU MÀ TÂM TRÍ MUỐN HƯỚNG ĐẾN.
Biểu hiện của Hy Vọng:
- Rõ ràng đích đến của bản thân.
- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.
NGƯỜI MANG LẠI HY VỌNG CHO NGƯỜI KHÁC: là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hoá công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.
NHÂN CÁCH KHIÊM TỐN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
NGƯỜI KHIÊM TỐN là người (luôn có tâm niệm) hay cảm nhận nội tâm THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN là do người khác mang lại.
Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt "triết lý NGU".
NGƯỜI KHIÊM TỐN là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt "triết lý CÂY LÚA".
GÓP ĐỦ TIỀN THÌ TẬP HỢP ĐƯỢC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ ĐỘ LƯỢNG THÌ ĐƯỢC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ KHIÊM TỐN THÌ THU PHỤC NGƯỜI.
ĐỦ SỰ ĐI TRƯỚC THÌ DẪN DẮT NGƯỜI.
NHÂN CÁCH NIỀM TIN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Niềm tin là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.
Khi giao tiếp, cho người ta cảm giác họ làm được, bằng 2 cách:
+ Phi vật chất: Làm rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ hướng đến (là gì, cần làm gì... ví dụ hôn nhân hạnh phúc)
+ Vật chất: cầm/ sờ nắm/ đong đếm/ mô tả chi tiết/ nhìn hình ảnh tương tự (nhà cửa, đất đai...)
NHÂN CÁCH TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.
Người trân trọng – biết ơn là người mà trạng thái nội tâm của họ LUÔN CÓ SỰ CẢM ĐỘNG trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.
Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tưởng và tham của thực tại về tài, sắc, danh, thực thùy.
Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để khởi tạo sự trân trọng biết ơn với con người.
Điều mình làm cho người khác là điều nên làm. Điều người khác làm cho mình là điều không nên.
Trân trọng biết ơn là trạng thái của nhận thức bên trong làm nền tảng thì nó mới bộc lộ ra cảm xúc thật sự bên ngoài.
NHÂN CÁCH TRÍ TUỆ
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Trí tuệ vừa là trạng thái nhận thức, vừa là trạng thái cảm xúc. Vì có trạng thái nhận thức rồi người ta mới biểu hiện trí tuệ ra bên ngoài (tầng trí tuệ 1+2 biểu hiện ra ngoài, tầng 3 thuần nhận thức)
Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học... để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.
NHÂN CÁCH VUI VẺ
Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.
Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.
Vui vẻ do Khoái lạc là 1 trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn Tham và Tưởng về Tài, về Sắc, về Danh, về Thực, về Thùy.
Vui vẻ do An vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự Chân thật nơi chính mình.
Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.
NHÂN CÁCH YÊU THƯƠNG
YÊU THƯƠNG vừa là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.
Thông tin hóa: YÊU THƯƠNG BẢN THÂN là cho bản thân sự ĐỦ ĐẦY 5 nhu cầu: nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, và nhu cầu KHẲNG ĐỊNH BẢN THÂN.
Năng lượng hóa: LÀ TRẠNG THÁI MONG MUỐN KẾT NỐI, GẮN BÓ, SỞ HỮU CỦA NỘI TÂM ĐỐI VỚI CHỦ THỂ ĐƯỢC YÊU THƯƠNG
Vật chất hóa: là Tôn trọng, Chia sẻ, Liêm chính, Bao dung.
+ Tôn Trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi. ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác xã hội.
+ Chia Sẻ: là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương.
+ Liêm Chính: là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác xã hội.
+ Bao dung: là tôn trọng thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. Chấp thuận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.
NHÂN MẠCH
"- NHÂN MẠCH là người có vai trò trọng điểm trong mối quan hệ xã hội của họ, là người sở hữu mạng lưới mối quan hệ xã hội uy tín-chất lượng, NHÂN MẠCH là người tiếng nói có trọng lượng.
NHÂN QUẢ
Nhân quả là một trong 6 quy luật vật lý âm dương.
Hiểu một cách đơn giản theo nguyên lý hoạt động của tiềm thức, sự huân tập của nghe thấy nói biết của hằng hà sa số đời thông qua lớp tánh lớp tình của con người đã chứa đựng trong tàng thức các hạt mầm về thức duyên quả đại diện cho đó là nhân quả của con người.
NHÂN TÀI:
"- NHÂN TÀI là người gánh vác khía cạnh nào đó trong cuộc sống của chúng ta.
TAM GIÁC NHẬN THỨC NỘI TÂM
Thông tin hóa: Sự biết - Sự hiểu - Sự tin về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)
Năng lượng hóa: Ý nghe, Ý thấy, Ý nói, Ý biết chân thật hoặc Ý nghe, Ý thấy, Ý nói, Ý biết dính bởi lớp tánh lớp tình con người theo một chiều hướng nào đó.
Vật chất hóa: Những biểu hiện qua suy nghĩ và hành động.
NIỀM TIN
Niềm tin: là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.
Khi giao tiếp, cho người ta cảm giác họ làm được, bằng 2 cách:
+ Phi vật chất: Làm rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ hướng đến (là gì, cần làm gì... ví dụ hôn nhân hạnh phúc)
+ Vật chất: cầm/ sờ nắm/ đong đếm/ mô tả chi tiết/ nhìn hình ảnh tương tự (nhà cửa, đất đai...)
NĂNG LỰC
Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt Chuyên môn, Quan niệm và Quan hệ xã hội. Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn Năng lực.
Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.
Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
Người giàu năng lực hay còn gọi là người trưởng thành hơn người: là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
Có các cấp độ năng lực: Biết - Nhớ - Hiểu - Thực hành - Áp dụng - Sáng tạo.
a. Năng lực Chuyên môn:
Là thấu hiểu tất cả các khái niệm của ngành sẽ trở thành người trong ngành, tư duy của ngành (tư duy đích đến, tư duy kết quả, tư duy tầm nhìn) biết những gì phức tạp làm đơn giản trong ngành.
b. Năng lực Quan niệm:
Là người có quan niệm chuẩn, là người thực sự có công cụ cho đi giá trị.
Quan niệm sống bắt nguồn từ khái niệm nguồn và hệ quy chiếu, bao gồm 3 khái niệm nguồn, 7 khái niệm về: trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực, thể chất, vật chất.
Người có quan niệm chuẩn luôn bám trụ vào công cụ, lấy phương tiện đó để tạo giá trị và cho đi.
Khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo lý, Tôn giáo và Khoa học vào đời sống thực tiễn.
c. Năng lực Quan hệ xã hội:
Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội)
NỘI TÂM
Nội tâm là toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống bên trong của con người.
- Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người thì nội tâm bao gồm: Sự chân thật nơi chính mình, 16 Tánh người, Tình (Cảm xúc).
- Theo hệ quy chiếu Công thức cội nguồn cuộc sống thì nội tâm bao gồm: Nghe - thấy - nói - biết, Hình ảnh tâm trí, Niềm tin, Suy nghĩ, Tính cách.
- Theo hệ quy chiếu Tam giác hiện thực thì nội tâm là tập hợp cái Biết Tin Hiểu về con người, thế giới và vũ trụ.
Nội tâm đóng vai trò nền tảng trong cuộc sống của con người.
Thông tin hóa: Nội tâm là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người
Năng lượng hóa: Điện từ âm dương + Điện từ quang
Vật chất hóa: Sự chân thật - 16 tánh - 84.000 bong bóng ảo giác.
PHÒ SUY
* PHÒ SUY: Được hiểu đơn giản là giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế hơn mình ở 1 khía cạnh nào đó (về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ hay tài chính). Trợ tối đa cho người yếu hơn để họ mạnh lên.
Nếu cứ liên tục phò suy sẽ tản mát năng lượng của bản thân. Ngược lại, người đang yếu thế là người đang có phước báu rất kém, nếu cứ cho họ thêm là đang tận thu phước báu của họ, lúc đó họ sẽ càng suy hơn.
Hãy hiểu trên khía cạnh của năng lượng, khi thấy ai mong muốn/cần giúp đỡ, hãy giúp đỡ họ và thuận duyên nhờ họ giúp đỡ cống hiến gánh vác hoặc hướng dẫn họ giúp đỡ người khác.
Người phò suy không phải chỉ là những vấn đề hành vi mà là vấn đề nội tâm của chính người đó. Đằng sau sự phò suy là sự ngạo mạn nội tâm (Sâu thẳm hơn nữa người ngạo mạn nội tâm là họ không tin người). Ngạo mạn nội tâm là tự làm mất phước báu của chính mình. Đặc biệt là phụ nữ.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.
PHÒ THỊNH
* PHÒ THỊNH: Được hiểu đơn giản là trợ duyên, cống hiến gánh vác cho người mạnh hơn mình ở một khía cạnh nào đó (Về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính).
Người phò thịnh chỉ quan tâm đến người mạnh, người giàu hơn mình để mượn sức giúp mình lớn mạnh lên.
Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.
TAM GIÁC PHƯỚC ĐỨC
❤️PHƯỚC ĐỨC
PHƯỚC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ DƯƠNG chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp cho người khác vui vẻ.
💎Thông tin hóa: Phước đức được hình thành hay tích lũy do việc làm người khác vui vẻ, chứa trong vỏ bọc tánh người
💎Năng lượng hóa: Khối (Tích lũy) điện từ dương
💎Vật chất hóa:Vật chất hóa: Thức duyên quả như ý
PHẨM CHẤT
Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người.
Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng giúp con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần.
Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN, LỄ, NGHĨA, TRÍ, TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.
QUAN NIỆM CHUẨN
Quan niệm là cách con người nghĩ về sự vật, sự việc.
Quan niệm chuẩn là cách nghĩ về sự vật, sự việc phù hợp với môi trường và thuận theo chiều phát triển của môi trường một người đang sinh hoạt.
QUÝ NHÂN:
QUÝ NHÂN là người giúp chúng ta một khía cạnh hay một giai đoạn nào đó trong cuộc sống.
Có 3 loại quý nhân:
1. Đại quý nhân: là người giúp mọi phương diện trong cuộc sống.
2. Trung quý nhân: là người giúp một phần lớn trong cuộc sống.
3. Tiểu quý nhân: là người giúp một phần nhỏ cuộc sống.
TAM GIÁC QUẢ NHƯ Ý
❤️QUẢ NHƯ Ý
Thông tin hóa: Kết quả/Thành tựu thỏa mãn mong muốn (tham tưởng)
Năng lượng hóa: hình ảnh tâm trí rõ ràng về điều mong muốn, chuyển dịch thành niềm tin tuyệt đối
Vật chất hóa: Nội tâm vui vẻ (an vui)/Sức khỏe tốt/ Mối quan hệ hòa hợp/ Tài chính đủ đầy.
TAM GIÁC QUẢNG BÁ
Thông tin hóa: Quảng bá là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình, sự vật, sự việc mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn.
(Vẽ và nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với nguồn năng lượng trân trọng biết ơn)
Năng lượng hóa: Thực hành toàn diện 7 bố thí (đặc biệt là Tâm thí)
Vật chất hóa: Chuyển giao hình ảnh tâm trí.
SĨ THÂN
Sĩ thân là gán ghép chức vụ, địa vị, danh phận hay một cái gì đó (phi vật chất) vào mình và mình nhầm tưởng mình là người đó và mình hằng sống với nó.
SỨC KHỎE:
Theo tổ chức Y tế Thế giới (W.H.O): Sức khỏe là Trạng thái thoải mái toàn diện về Tinh thần - Thể chất và Xã hội (chứ không phải là một cơ thể không có bệnh hay không có thương tật).
Sức khỏe đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.
1. Sức khỏe thể chất:
Là chất lượng thân thể con người, sức khỏe thể chất bao gồm:
Thể hình:
Hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào - tứ đại, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể)
Khả năng chức năng (Năng lực vận động):
Tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, sức nhanh, dẻo dai, thăng bằng).
Khả năng thích ứng (Sức đề kháng): Là năng lực thích ứng với môi trường, sức đề kháng.
2. Sức khỏe Tinh thần:
- Giàu Trí tuệ (nhận thức nội tâm luôn đứng trên vấn nạn phát sinh)
- Giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn)
- Giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).
3. Sức khỏe Xã Hội:
Là Sự kết nối hòa hợp với cả 4 động lực sinh tồn (bản thân, gia đình, tổ chức, xã hội)
Người có sức khỏe xã hội là người giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn) về con người, giàu Phẩm chất (Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín), Giàu Nhân cách (vui vẻ, niềm tin, hy vọng, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật), giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).
Các mức độ kết nối mối quan hệ xã hội:
Quen biết (Biết một thông tin)
Quen thuộc (Biết nhiều thông tin)
Quý mến (Cảm giác vui vẻ)
Tin tưởng (Cảm giác an toàn)
Thân thiết (Tin tưởng toàn diện) => Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu)
Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.
TAM GIÁC SỰ ĐỦ ĐẦY
Thông tin hóa: Trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm không dính mắc vào các nhu cầu hay mong muốn.
Năng lượng hóa: An vui với vạn vật, bao dung vạn vật, trân trọng biết ơn vạn vật
Vật chất hóa: Thu hút những điều mong muốn.
THÀNH CÔNG
Thành công là đạt những gì chúng ta mong muốn.
NGƯỜI THÀNH CÔNG LÀ NGƯỜI MÀ NGƯỜI KHÁC THÍCH Ở GẦN
Một con người đạt được thành công phải đạt cảnh giới thứ 4 của cuộc sống: Sự nghiệp + Trưởng thành = Thành công.
THẦN TÀI
THẦN TÀI là người mà khi có sự hiện diện của họ giúp chúng ta bội tăng những gì chúng ta mong muốn.
Thần tài trí tuệ, thần tài tâm thái, thần tài tài chính...
THỜI GIAN
Thời gian về bản chất là sự thay đổi tần số rung động năng lượng để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian. Thời gian không cố định, nó phụ thuộc vào lựa chọn thay đổi tần số rung động năng lượng của người quan sát (hay trạng thái rung động điện từ nội tâm của người quan sát).
THỤ ĐẮC
Thụ đắc là một khái niệm trong phương pháp học nhận và chuyển hiện thực.
Là khái niệm chỉ về người học có ham muốn tột cùng để “trở thành” hay nhận một hiện thực nào đó, với trạng thái nội tâm Nghe-Ghi chép mà không suy nghĩ, Nghe-Nói mà không suy nghĩ, Thấy - Làm mà không suy nghĩ (với các môn thực hành) lời của người thầy chuyển hiện thực.
TRÂN TRỌNG - BIẾT ƠN
- Trân trọng – biết ơn: là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.
- Người Trân trọng – biết ơn: là người mà trạng thái nội tâm của họ luôn có sự cảm động trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.
Sự cảm động xuất hiện khi điều mình cảm thấy mình không xứng đáng có nhưng mình lại có. Sự cảm động nội tâm xuất hiện thì hiển nhiên biến mất, trân trọng biết ơn hình thành và oán trách tự tan (Ánh sáng xuất hiện thì bóng tối tan biến) => Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để giữ được xuyên suốt nguồn năng lượng trân trọng biết ơn.
Một số tâm niệm giúp nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm:
+ Có trạng thái cảm nhận nội tâm điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có.
+ Điều mình nhận được vượt quá cái tham và tưởng của bản thân về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy.
+ Điều người khác làm cho mình là điều không nên, điều mình làm cho người khác là điều nên làm.
+ Trân trọng mới sở hữu, biết ơn mới thiên trường địa cửu.
TRÍ
Trí là một trong 5 tính chất bên trong nội tâm của một con người. Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ - TÍN trên cả 4 động lực sinh tồn là: Bản thân, Gia đình, Tổ chức và Xã hội.
Trí: Hiểu một cách đơn giản là LẮNG NGHE
Người LẮNG NGHE bản thân: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng bản thân cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng bản thân cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
Người LẮNG NGHE gia đình: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng gia đình cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng gia đình cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
Người LẮNG NGHE tổ chức: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng tổ chức cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng tổ chức cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
Người LẮNG NGHE xã hội: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng xã hội cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng xã hội cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.
TRÍ TUỆ
Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người, Trí Tuệ đơn giản được hiểu là một khái niệm chỉ về trạng thái nhận thức nội tâm.
+ Có 5 tầng bậc nhận thức nội tâm tương ứng với 5 tầng bậc trí tuệ:
- Tầng bậc 1: là trạng thái nhận thức nội tâm về con người sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh đúng hay sai tốt hay xấu, thật hay giả, nên hay không nên.
- Tầng bậc 2: là trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống xuất phát từ bản thân.
- Tầng bậc 3 : là trạng thái tính Không của nội tâm.
- Tầng bậc 4: là trạng thái tự nhiên biết của nội tâm.
- Tầng bậc 5: là trạng thái trùm khắp của nội tâm.
NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ là người mà TRẠNG THÁI NHẬN THỨC NỘI TÂM vượt trên VẤN NẠN PHÁT SINH
Người giàu trí tuệ là người giữ được trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc đời.
Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học... để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 1: là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng sai, thật giả, tốt xấu, nên không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng con người và hoàn cảnh.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 2: là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi. Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ không đến từ chính nó.
Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 3:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có tính KHÔNG.
Là người luôn cảm nhận con người, hay sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng bản chất không có vấn đề.
Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình.
Là người luôn biết mình đang nghe, luôn biết mình đang thấy, luôn biết mình đang nói và luôn biết mình đang biết. Là người có được trạng thái an vui thanh tịnh nội tâm.
+ Người có trí tuệ tầng bậc 4:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại.
Là người có thể kết nối được với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ.
Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.
Là người khai mở được trí tuệ vô sư trí.
Có 2 loại trí tuệ: Hữu sư trí (huân tập trong quá khứ được thầy cô dạy) và Vô sư trí (vượt ngoài huân tập, phân 2 loại: tổng nghiệp nhiều đời, văn minh không gian).
+ Người có trí tuệ tầng bậc 5:
Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian.
Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm.
Là người mở được toàn diện ngũ nhãn: Nhục nhãn, Huệ nhãn, Thiên nhãn, Pháp nhãn, Phật nhãn.
TRƯỞNG THÀNH
Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.
Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.
TÀI CHÍNH
Tài chính được hiểu là: Sự luân chuyển (dòng chảy) của các giá trị của con người (Trí tuệ, Tâm thái, Nhân cách, Phẩm chất, Năng lực, Thể chất, vật chất) ẩn bên dưới các nguồn lực vật chất (tài sản, tiền tệ) giữa con người hoặc các tổ chức với nhau; thông qua đó làm bội tăng các giá trị đang có.
Tài chính đóng vai trò làm phương tiện để có cuộc sống thuận lợi (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao MQH XH, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu thể hiện bản thân);
Tài chính có vai trò bảo vệ các khía cạnh chính của cuộc sống (Nội tâm, Sức khỏe, Mối quan hệ);
Tài chính giúp con người đạt được tự do thời gian.
TÂM THÁI
Tâm thái được hiểu là trạng thái cảm xúc của nội tâm của con người.
Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.
Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở lớp Tình, Bao dung ở lớp Tánh và An vui ở lớp Tâm.
TÍN
Tín: hiểu một cách đơn giản là GIỮ LỜI và ĐÚNG GIỜ. Liên quan đến tánh người là tánh Thực.
Người TÍN với bản thân: là người luôn giữ lời cam kết, giữ lời hứa với bản thân.
Người TÍN với gia đình: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với các thành viên trong gia đình.
Người TÍN với tổ chức: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong tổ chức.
Người TÍN với xã hội: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong xã hội.
Trọng điểm của chữ Tín là đúng giờ và giữ cam kết.
TƯ DUY
Theo hệ qui chiếu WiT
Tư duy là quá trình huân tập nghe thấy nói biết qua lớp tánh và lớp tình của con người được lưu giữ bằng những hình ảnh tâm trí trong tàng thức, chịu tác động bởi tổng nghiệp và công đức phước đức.
5 Quan niệm chuẩn về tư duy:
1. Cội nguồn của tư duy bắt nguồn từ tổng nghiệp.
2. Tư duy là yếu tố bên trong con người nên chỉ cần biết kích hoạt.
3. Dùng tư duy để định hướng nội tâm, sức khoẻ, mối quan hệ, tài chính.
4. Tư duy là chìa khoá của năng lực.
5. Huân tập Nghe-thấy-nói-biết và xác định hình ảnh tâm trí theo chiều mong muốn, tích tạo công đức-phước đức để kiến tạo tư duy phù hợp.
VUI VẺ
Vui vẻ: là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
"- Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.
+ Vui vẻ do khoái lạc là một trạng thái hài lòng của nội tâm khi thoả mãn về TÀI, về SẮC, về DANH, về THỰC, về THUỲ.
+ Vui vẻ do an vui là trạng thái nhận thức nội tâm khi nhận được sự CHÂN THẬT nơi chính mình.
- Người mang lại VUI VẺ cho người khác là người giúp người khác hiểu rõ MONG MUỐN của họ, là người giúp người khác biết TRÂN TRỌNG – BIẾT ƠN đối với những gì họ đang sở hữu (cảm thấy hài lòng về TÀI, về SẮC, về DANH, về THỰC, về THUỲ), là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính họ."
VẬT CHẤT
Vật chất không có thật, bản chất của vật chất là tần số rung động năng lượng của người quan sát tương đồng với tần số rung động năng lượng của vật quan sát. Ngưỡng vật chất mà mắt một người có thể nhìn thấy, cảm nhận, hưởng thụ phụ thuộc vào tần số rung động năng lượng của người đó.
Vật chất là những sự vật, hiện tượng mà mình có thể cảm nhận được bằng giác quan; là công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu được thể hiện bản thân của con người.
Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.
XỨNG ĐÁNG
Xứng đáng là một trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân mình có năng lực để sở hữu một điều gì đó.
ĐIỂM - TUYẾN - DIỆN
Điểm: Đặt ý với trạng thái rung động điện từ nội tâm đại diện cho nguồn năng lượng phát ra tại 1 điểm có thể tạo ra một khu vực bán kính tụ nguồn năng lượng về điểm đó. Một người có khả năng chi phối tất cả những con người xung quanh.
(Ví dụ một con người nào đó là nhân mạch, họ có thể chi phối toàn bộ gia đình đó. Một người trong công ty là nhân mạch, họ có vai trò quan trọng quyết định toàn bộ công ty...)
Tuyến: Sự kết nối các Điểm
Diện: Sự kết nối nhiều điểm với nhau (từ 3 người trở lên)
Điểm - Tuyến - Diện là thuật ngữ làm sẽ thắng. Ban đầu xuất phát từ một điểm, sau đó hai điểm kết nối với nhau tạo thành tuyến, nhiều điểm kết nối với nhau tạo nên diện.
ĐẶT Ý
Thông tin hóa: Khởi ý niệm đến một kết quả nào đó mà sau đó không dính mắc vào bất kỳ tham tưởng nào về kết quả đó.
Năng lượng hóa: Chủ động kích hoạt một hạt mầm nghiệp thức - duyên - quả trong tiềm thức với trạng thái rung động nội tâm cân bằng.
Vật chất hóa: Kích hoạt hướng đi mới của tổng nghiệp (khai mở nghiệp thức, nghiệp duyên, nghiệp quả).
ĐỊNH THÂN
Định thân là trạng thái nhận thức nội tâm bản thân là ai với sự tập trung toàn bộ nguồn lực để trở thành người đó.
ĐỊNH TÂM
Định tâm là trạng thái nhận thức nội tâm khẳng định sự gắn kết của bản thân với sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người trong quá trình hướng đến mong muốn đã được xác định rõ.
ƯỚC MUỐN
Ước muốn đại diện cho những gì con người mong muốn, đã rõ ràng mong muốn nhưng chưa rõ hạn định.
ƯỚC MƠ
Ước mơ là đại diện cho những gì con người mong muốn nhưng chưa rõ ràng và không hạn định.
ƯỚC NGHIỆM
Ước nghiệm đại diện cho những điều con người mong muốn, đã rõ ràng và có hạn định.
TUYÊN BỐ MENTOR WIT
1. Tôi là người có giá trị.
2. Quảng bá – chuyển hiện thực – tạo lập giá trị là việc tôi làm suốt đời.
3. Hỗ trợ người khác đạt được ước nguyện cuộc đời, tôi nâng cao cảnh giới cuộc sống.
4. Nâng tầm nhận thức, nâng tầm trí tuệ, tôi đứng trên vấn nạn phát sinh.
5. Trân trọng biết ơn ở tình, bao dung ở tánh, an vui ở tâm, tôi bảo hộ mình và thân hữu xung quanh.
6. Nhân cách kiện toàn, phẩm chất ưu tú, trưởng thành hơn người, tôi chinh phục mọi ước mơ.
7. Quan niệm chuẩn, tâm thái đúng, năng lực phù hợp, tôi đơn giản có được thành công.
8. Thấu suốt quy luật, hiểu rõ nguyên lý, nắm chắc chìa khóa, tôi mở ra cánh cửa làm chủ cuộc đời.
9. Tuân thủ nguyên tắc, làm theo công thức, nắm bắt phương pháp, cuộc đời tôi trở nên đơn giản, vui vẻ, tin tưởng, nhẹ nhàng hơn.
10. Biết, tin, hiểu tam giác hiện thực, cấu trúc con người, công thức cội nguồn, tôi làm chủ tài chính, làm chủ sức khỏe, làm chủ mối quan hệ, làm chủ nội tâm.
11. Trao đi giá trị làm chủ cuộc đời cho mọi người để làm chủ cuộc đời của chính mình.
15 KHÁI NIỆM NGUỒN CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUÂN LUYỆN NỘI TÂM
I QUY LUẬT
1. Tâm Thức
2. Thu Hút
3. Ảnh Hưởng
4. Giá Trị
5. Chuyển Hoá
II NGUYÊN LÍ
1. Vòng tri thức
2. Ánh sáng
3. Hỏi - Nghi - Ngộ - Hiểu - Chuyển hóa
4. Kích hoạt não
III CHÌA KHOÁ
1. Ghi nhận-Biết ơn
2. Quảng Bá (tri thức, con người, môi trường, ước mơ, lớp học)
IV CÔNG THỨC
1. Không là ai - Định thân mình là ai - Không là ai……
2. Chuyển Biết - Tin - Hiểu: Chủ đề - Định nghĩa - Diễn giải - Ví dụ - Tổng kết - Thảo luận - Chia sẻ - Phát sinh nghi vấn - Chủ đề mới - Trở lại công thức trên.
3. 4 bước tư vấn huấn luyện.
4. Nhịp điệu trong Tư vấn huấn luyện nội tâm:
Nói cho biết dựa vào Niềm tin
Nói cho Hiểu dựa vào cái Biết
Nói cho Thấu suốt dựa vào Nghi vấn
Nói cho Chuyển hóa dựa vào Mong muốn.
V PHƯƠNG PHÁP
1. Gia tốc (gia cố bối cảnh và nén thời gian chuyển hoá)
2. Thụ đắc (đưa con người về trạng thái an vui khi học tập)
3. Tụ chúng (thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất)
VI NGUYÊN TẮC
1. Mưa lúc nào cũng có, cây nào có rễ thì thấm hút. Học viên chuyển hóa được là do công đức - phước đức của họ. Do có nhân duyên mà chúng ta tương trợ. Không có chúng ta sẽ có người khác giúp họ.
2. Học viên chuyển hóa chính từ Bài học-Tâm đắc-Ngộ ra của học viên khác. Nên thiết lập bối cảnh cho học viên được trải nghiệm.
3. Thành tựu do người: Khai mở trí tuệ do thiện đại tri thức, Đạo lý do thầy cô, Tư duy do chuyên gia, Dẫn dắt do minh sư, Chỉ điểm do cao nhân, Kết nối do nhân mạch, Giúp đỡ do quý nhân, cống hiến gánh vác do nhân tài, Tương trợ do thần tài.
4. Chia sẻ kiến thức nhân sinh quan.
VII CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN
1. Tổng nghiệp
2. Hỗ trợ giảng dạy: Giấy, bút, bảng, bộ hỗ trợ công nghệ...
3. Hỗ trợ sức khoẻ: thức ăn, thức uống, dinh dưỡng...
VIII MÔI TRƯỜNG
1. Vui vẻ
2. Hy vọng
3. Niềm tin
4. Trí tuệ
5. Trân trọng-biết ơn
6. Yêu thương
7. Bao dung
8. Khiêm tốn
9. Chân thật
IX QUAN NIỆM
1. Giảng bản lĩnh sẽ xuất hiện, Giảng thị trường sẽ xuất hiện, Giảng tài sản sẽ xuất hiện.
2. Không là ai nên đủ tư cách dẫn dắt con người nâng tầm nhận thức nội tâm.
3. Có cơ hội giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm mọi vấn nạn cuộc sống sẽ tự tan biến.
4. Mọi ước muốn đều được làm rõ khi giúp người khác thấu suốt Nhân - Duyên - Quả.
5. Học viên là người cho chúng ta cơ hội tích tạo công đức - phước đức.
6. Cho mình cơ hội hiểu người, người sẽ hiểu mình. Giúp người hiểu chính họ, mình sẽ hiểu mình hơn.
7. Cách đơn giản nhất để giàu toàn diện là quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm.
8. Quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm giúp nâng cao giá trị cá nhân và nâng cấp mối quan hệ.
9. Tư vấn và huấn luyện nội tâm là sự nghiệp trường tồn qua thời gian.
X TÂM THÁI
1. An vui
2. Bao dung
3. Trân trọng-Biết ơn
4. Thuở ban đầu
5. Tự nhiên-tự tin-tự chủ
XI NĂNG LỰC
1. Lắng nghe
2. Phán đoán
3. Chứa đựng
4. Tư duy
5. Công nghệ
6. Chất giọng
7. Ngôn ngữ có hình ảnh
8. Ngôn ngữ tương lai
9. Nói và Viết
10. Trả lời mọi loại câu hỏi
11. Xử lý tình huống
XII VĂN HOÁ (Nghi thức-nghi lễ)
1. MC giao lưu đầu buổi
2. Diễn giã ghi nhận và biết ơn sự có mặt của học viên, biết ơn người giới thiệu, biết ơn người phụng sự, biết ơn tri thức…
3. Gia cố bối cảnh để học viên rút ra bài học-tâm đắc-ngộ ra.
4. Tạo điều kiện giải đáp nghi vấn của học viên
5. Cầu thị và khiêm tốn khi hỏi
6. Giải lao cho học viên lắng nghe nhạc của tổ chức.
7. Chào tạm biệt cuối và nhắc nhỡ học viên hành động.
XIII HỆ QUY CHIẾU
Đạo Lý-Tôn Giáo-Khoa Học
1. Tam giác hiện thực
2. Cấu trúc con người
3. Công thức cội nguồn
XIV KHÁI NIỆM NGUỒN
Bộ khái niệm nguồn nội tâm
XV MẬT MÃ
3773
NHỮNG CÂU NÓI HAY
"Cuộc sống của bạn là ước mơ của tôi thì bạn nói tôi nghe"
"Cuộc đời con người ngắn dài không quan trọng quan trọng khi nào mình ngộ ra".
“Cuộc sống khi không có nguy cơ chính là nguy cơ lớn nhất. Bằng lòng với thực tại là cạm bẫy lớn nhất!”
"Sướng khổ do tâm thái, thành bại do cách nghĩ"
"Nội tâm ảnh hưởng trực tiếp đến Mối Quan Hệ Xã Hội của một người. Giữ nội tâm luôn an vui, bao dung và trân trọng - biết ơn, mọi mối quan hệ xã hội tự kết nối".
"Một việc nhất định phải làm trong đời: Lợi người - Lợi mình"
"Khi não được kích hoạt sức phán đoán sẽ tăng trưởng, thấy được cơ hội trong công việc, thấy được mặt tốt trong con người".
"Con người cho ta cuộc sống đủ đầy".
"Chọn được câu hỏi đúng thì cái nghi nó phù hợp, cái ngộ nó phù hợp, chuyển hóa sẽ phù hợp".
"Khi niềm tin bên trong và mong muốn ý thức đối nghịch nhau, niềm tin bên trong luôn chiến thắng".
"Khi nấu ăn, nếu người nấu ăn biết đưa vào sự yêu thương, trân trọng biết ơn, thì hòa hợp và hạnh phúc trở nên đơn giản".
"Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. Chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành, trong một sự giới hạn nhất định, để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp".
"Sự chuyển hóa không cần phải suy xét ngưỡng. Chỉ cần hôm nay trưởng thành hơn ngày hôm trước là được.
"Hãy biến mình trở thành cỗ máy công đức, phước đức cho người khác".
"Tổng kết được bài học, tâm đắc, ngộ ra mỗi ngày là cách đơn giản để kích hoạt tổng nghiệp".
"Nếu một người có thể khai phá được tiềm thức của họ, thì họ sẽ có một khả năng siêu phàm".
"Người giàu không học thì giàu không lâu, người nghèo mà không học thì nghèo vô cùng tận".
"Để hạn chế được các vấn nạn cuộc đời, chúng ta cần làm giàu trí tuệ, làm giàu tâm thái, làm giàu nhân cách, làm giàu phẩm chất, làm giàu năng lực, làm giàu thể chất, làm giàu vật chất".
"Bao dung là tình yêu vĩnh cửu".
"Biểu hiện vật chất của người có trí tuệ là đơn giản, vui vẻ, tin tưởng, nhẹ nhàng".
"Hiện thực cuộc sống của một con người bắt nguồn từ những gì họ biết, bắt nguồn từ những gì họ tin, bắt nguồn từ những gì họ hiểu".
"Người giàu Tâm Thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái Trân trọng - Biết ơn ở Tình, Bao dung ở Tánh và An vui ở Tâm".
"Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí, do tác động của hoàn cảnh bên ngoài".
"Khi câu hỏi được nhắc đi nhắc lại nhiều lần, não bộ có khuynh hướng tìm lời giải, nghi vấn sẽ hình thành".
"Đức trọng quỷ thần kinh".
"Tánh không của nội tâm được khởi tạo khi tiếp nhận thông điệp truyền tải bằng Nghe (Thấy) chân thật nơi chính mình mà không qua sự huân tập của lớp Tánh và lớp Tình".
"Mọi thành công viên mãn bắt nguồn từ Môi Trường"
"Nam giới DỄ mất phước báu do ngạo mạn - Phụ nữ NHANH mất phước báu do ngạo mạn".
SƯU TẦM
NGƯỜI THẦY CHUYỂN HIỆN THỰC
Người thầy chuyển hiện thức là người thầy có ngôn ngữ chứa hình ảnh đơn giản để hình dung và ngôn ngữ thuận chiều mong muốn với nguồn năng lượng truyền tải là sự Trân Trọng-Biết Ơn, Bao Dung và An Vui
QUY LUẬT
Quy luật là mối liên hệ bản chất tất nhiên, phổ biến và có một tính chất lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật, giữa các thuộc tính của cùng mọi sự vật, hiện tượng.
TT: Là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lai giữa các sự vật, hiện tượng, giũa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của sự vật, cũng như của các thuộc tính của cùng một sự vật hiện tượng
NL: Điện từ âm dương, điện từ quang
VC: Làm chủ cuộc đời
QUY LUẬT TÂM THỨC
Là trạng thái nhận thức của nội tâm.
Chuyển hóa tâm thức là trạng thái chuyển hóa nhận thức của nội tâm phù hợp với cuộc sống mà người chuyển hóa mong muốn
Người chuyển hóa tâm thức nhận thức được đúng sai, không oán trách, nhận thấy không đúng sai thật giả tốt xấu, hiểu được cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính mình sau đó nâng nhận thức nội tâm lên tánh không
QUY LUẬT THU HÚT (LUẬT HẤP DẪN)
Quy luật thu hút (Luật hấp dẫn)
Thể hiện những vật có cùng mức năng lượng rung động sẽ hút nhau. Ngược lại, những sự vật khác mức rung động sẽ tách khỏi nhau.
QUY LUẬT CHUYỂN HÓA
Là trạng thái chuyển hóa nội tâm của con người (trong ngành chuyển hóa nội tâm): Từ oán trách => Đúng sai => Cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi => Tính không => Tự nhiên biết => Trùm khắp
NGUYÊN LÝ ĐÀO TẠO
TT: Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh; được xây dựng trong tư duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn-nhận thức lâu dài của con người (triết học Mac-Lenin)
NL: Cách thức Hoạt động chung nhất của 1 hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó.
VC: Điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.
1. Lấy cái biết của học viên nói học viên biết
2. Ánh sáng-bóng tối: khái niệm nguồn tích cực thay thế khái niệm nguồn tiêu cực
3. Hỏi - Nghi vấn -Ngộ - Hiểu - chuyển hoá
4. Bài học- Tâm đắc - Ngộ ra
CHÌA KHÓA
TT: Mấu chốt hay trọng điểm để mở ra cánh cửa làm chủ một sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh theo chiều hướng mong muốn.
NL: Năng lượng Khởi nguồn, Năng lượng Kết nối, năng lượng tương thích & phù hợp (quy luật và nguyên lý), Năng lượng Khơi thông
VC: Sự mở ra/ đóng lại kết quả mong muốn
1. Ghi nhận - Biết ơn
2. Quảng Bá (tri thức, con người, môi trường, ước mơ, lớp học): Là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình, sự vật, sự việc mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn
CÔNG THỨC
TT: Công thức là một cách thức chung để tạo lập một kết quả mong muốn được mô tả bằng chuỗi ngôn ngữ/ ký tự một cách tối giản.
NL: Quy trình định hướng hành động tinh gọn, dễ sao chép
VC: Kết quả đạt, nhanh và đơn giản
CÔNG THỨC CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM
1. Không là ai - định thân mình là ai đó -không là ai …
2. Chuyển Biết –Tin - Hiểu Bằng Cách: Chủ Đề - Định Nghĩa - Diễn Giải -Ví Dụ - Tổng Kết -Thảo Luận - Chia Sẻ - Phát Sinh Nghi Vấn - Chủ Đề Mới -Quay Lại Công Thức Trên
(Đưa ra chủ đề, định nghĩa chủ đề, diễn giải và làm rõ thuật ngữ trong định nghĩa, lấy ví dụ và câu chuyện để làm rõ thêm, Tổng kết ——> cho HV thời gian và không gian để tổng kết bài học -tâm đắc - ngộ ra, nếu học viên có nghi vấn tiếp tục làm rõ cho HV bằng cách quay lại công thức trên)
3. 4 bước tư vấn huấn luyện
4. Nhịp điệu trong Tư vấn huấn luyện nội tâm:
- Nói cho Biết dựa vào Niềm tin
- Nói cho Hiểu dựa vào cái Biết
- Nói cho Thấu suốt dựa vào Nghi vấn
- Nói cho Chuyển hóa dựa vào Mong muốn
PHƯƠNG PHÁP
TT: Phương pháp là cách thức, đường lối có tính hệ thống, được đưa ra nhằm đạt được một mục tiêu hay mong muốn nhất định.
NL: Thuận theo nguyên lý và quy luật vận hành
VC: Đạt được kết quả mong muốn
PHƯƠNG PHÁP CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM
1. Gia tốc (gia cố bối cảnh và nén thời gian chuyển hoá)
2. Thụ đắc (đưa con người về trạng thái an vui khi học tập)
3. Tụ chúng (thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất)
NGUYÊN TẮC
TT: Điều cơ bản được định ra, nhất thiết phải tuân thủ trong một hoạt động hoặc một phạm vi cụ thể
NL: Chi phối, Tuân thủ, Kiểm soát
VC: Đảm bảo sự vận hành có trật tự, có hệ thống và có tính bền vững
NGUYÊN TẮC CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM
1. Chuyển hoá do: Công đức - Phước đức
Mưa lúc nào cũng có, cây nào có rễ thì thấm hút. Học viên chuyển hoá được là do công đức - phước đức của họ. Do có nhân duyên mà chúng ta tương trợ. Không có chúng ta sẽ có người khác giúp họ.
2. Bài học - Tâm đắc - gộ ra từ học viên (câu chuyện, hiện thực, nghi vấn)
Học viên chuyển hóa chính từ Bài học - Tâm đắc - Ngộ ra của học viên khác. Nên thiết lập bối cảnh cho học viên được trải nghiệm.
3. Thành tựu do người: Khai mở trí tuệ do thiện đại tri thức, Đạo lý do thầy cô, Tư duy do chuyên gia, Dẫn dắt do minh sư, Chỉ điểm do cao nhân, Kết nối do nhân mạch, Giúp đỡ do quý nhân, Cống hiến gánh vác do nhân tài, Tương trợ do thần tài.
4. Chia sẻ kiến thức Nhân sinh quan.
CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN
TT: Cái được dùng hoặc được mượn sức để đạt được một mục tiêu nào đó
NL: trợ lực, xúc tác
VC: Thông qua nó hoặc cùng với nó, hoặc bởi nó, nhờ nó, mục tiêu được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn
CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM
1. Tổng nghiệp.
2. Hỗ trợ giảng dạy: Giấy, bút, bảng, bộ hỗ trợ công nghệ…
3. Hỗ trợ sức khoẻ: thức ăn, thức uống, dinh dưỡng…
QUAN NIỆM
TT: Quan niệm là cách nghĩ và thái độ sống của một người, quyết định cách thức con người tương tác với cuộc sống của họ.
NL: Hệ thống các biết hiểu tin định hướng hành động, phản chiếu cấp độ mức độ thấu suốt về con người và thế giới
VC: phẩm chất được định hình
QUAN NIỆM CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM
Quan niệm chuẩn chuyên gia tư vấn huấn luyện nội tâm
1. Giảng bản lĩnh sẽ xuất hiện, giảng thị trường sẽ xuất hiện, giảng tài sản sẽ xuất hiện
2. Không là ai nên đủ tư cách dẫn dắt con người nâng tầm nhận thức nội tâm
3. Có cơ hội giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm mọi vấn nạn cuộc sống sẽ tự tan biến
4. Mọi ước muốn đều được làm rõ khi giúp người khác thấu suốt Nhân-Duyên-Quả
5. Học viên là người cho chúng ta cơ hội tích tạo công đức-phước đức
6. Cho mình cơ hội hiểu người, người sẽ hiểu mình. Giúp người hiểu chính họ, mình sẽ hiểu mình hơn
7. Cách đơn giản nhất để giàu toàn diện là quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm
8. Quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm giúp nâng cao giá trị cá nhân và nâng cấp mối quan hệ
9. Tư vấn và huấn luyện nội tâm là sự nghiệp trường tồn qua thời gian
TÂM THÁI ĐÚNG
TT: Trạng thái cảm xúc của nội tâm phù hợp để đạt được điều mong muốn
NL: Tham tưởng và mức độ tham tưởng phù hợp
VC: Trạng thái rung động điện từ nội tâm (hoặc âm, hoặc dương, hoặc cân bằng) phù hợp để đạt được điều mong muốn → Tần số rung động năng lượng tương đồng với điều mong muốn.
KHẨU QUYẾT TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN
- Trân trọng thì mới sở hữu,
- Biết ơn mới thiên trường địa cửu.
- Người sở hữu không trân trọng thì người trân trọng sẽ sở hữu.
- Trân trọng biết ơn sẽ giúp mình bội tăng những gì mình đang có.
- Không được biết ơn nghịch cảnh mà chỉ biết ơn bài học sau nghịch cảnh.
VĂN HÓA
Văn hóa (nghi thức - nghi lễ)
1. MC giao lưu đầu buổi.
2. Diễn giả ghi nhận và biết ơn sự có mặt của học viên, biết ơn người giới thiệu, biết ơn người phụng sự, biết ơn tri thức…
3. Gia cố bối cảnh để học viên rút ra bài học-tâm đắc-ngộ ra.
4. Tạo điều kiện giải đáp nghi vấn của học viên.
5. Cầu thị và khiêm tốn khi hỏi.
6. Giải lao cho học viên lắng nghe nhạc của tổ chức.
7. Chào tạm biệt cuối buổi và nhắc nhở học viên hành động.
HỆ QUY CHIẾU
Đạo Lý-Tôn Giáo-Khoa Học:
1. Tam giác hiện thực
2. Cấu trúc con người
3. Công thức cội nguồn
MỐI QUAN HỆ
Mối quan hệ xã hội
- Trạng thái kết nối và được kết nối giữa một người với 4 động lực sinh tồn của họ. (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội).
- Các mức độ kết nối: Quen biết (Biết một thông tin), Quen thuộc (Biết nhiều thông tin), quý mến (Cảm giác vui vẻ), Tin tưởng (cảm giác an toàn), Thân thiết (tin tưởng toàn diện), Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu).
Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.
TAM GIÁC TÂM THÁI
TT: Trạng thái cảm xúc của nội tâm
NL: Mức độ chủ động đối với sự vận hành của tham và tưởng
VC: Trạng thái rung động điện từ nội tâm (hoặc âm, hoặc dương, hoặc cân bằng) → Tần số rung động năng lượng.
THỂ CHẤT
Thể chất là chất lượng thân thể con người bao gồm: thể hình, khả năng chức năng (Năng lực vận động) và khả năng thích ứng (Sức đề kháng).
- Thể hình bao gồm: hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào - tứ đại, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể).
- Khả năng chức năng bao gồm: tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, sức nhanh, dẻo dai, thăng bằng).
a. Sức mạnh: khả năng sinh lực hoặc chịu lực
b. Sức bền: là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.
c. Sức nhanh (tốc độ): Tần số động tác (phản ứng vận động) trong một đơn vị thời gian.
d. Độ dẻo dai (tính co giãn - đàn hồi cơ xương khớp): năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa của động tác là thước đo của độ dẻo dai.
e. Thăng bằng: năng lực phân bố đều của trọng lượng để giữ cho cơ thể không bị chao đảo ngã nghiêng, để duy trì tư thế ổn định.
- Khả năng thích ứng: là năng lực thích ứng với môi trường, sức đề kháng.
MÔI TRƯỜNG
1. Vui vẻ: là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.
Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.
- Vui vẻ do Khoái lạc là 1 trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn Tham và Tưởng về Tài, về Sắc, về Danh, về Thực, về Thùy.
- Vui vẻ do An vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự Chân thật nơi chính mình.
Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài về sắc về danh về thực về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.
2. Hy vọng: là trạng thái thỏa mãn cái tham cái tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Biểu hiện của hy vọng:
- Rõ ràng đích đến của bản thân.
- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.
Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ. Là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.
3. Niềm tin: là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.
Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.
Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.
4. Trí tuệ: Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học.. để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.
5. Trân trọng-biết ơn: là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.
Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tưởng về tham của thực tại về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy.
Người trân trọng biết ơn là người mà trạng thái nội tâm của họ luôn có sự cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.
6. Yêu thương:
7. Bao dung:
8. Khiêm tốn:
- Người khiêm tốn là người có cảm nhận thành tựu bản thân
- Người khiêm tốn là người có cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân do người khác mang lại.
- Người khiêm tốn luôn thấy người khác có điểm hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt triết lý Ngu.
- Người khiêm tốn biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Hay là người thấu triệt triết lý cây lúa
9. Chân thật
HỆ QUY CHIẾU CHUẨN
Hệ quy chiếu chuẩn là hệ quy chiếu phát huy cả 3 khía cạnh đạo lý - tôn giáo - và khoa học... để đưa hiện thực cuộc sống của chúng ta hướng đến sự tốt đẹp và trường tồn.
KHÁI NIỆM NGUỒN
Khái niệm nguồn là một khái niệm cho chúng ta cái Biết, cho chúng ta cái Tin, cho chúng ta cái Hiểu hay nói cách khác KNN là 1 khái niệm đã được Thông tin hoá - Năng lượng hoá và Vật chất hoá.
• Kích hoạt & làm rõ mong muốn ( hình ảnh tâm trí )
• Công đức phước đức
7 KHÁI NIỆM GIÀU TOÀN DIỆN
Giàu Trí tuệ: Người giàu trí tuệ là người giữ được trạng thái cảm xúc của nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc sống.
Giàu Tâm Thái: Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái trân trọng biết ơn ở lớp tánh, bao dung ở lớp tình, an vui ở lớp tâm.
Giàu Nhân Cách: Người giàu nhân cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hi vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.
Giàu Phẩm Chất: Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín trên cả 4 động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.
Giàu Năng lực: Người giàu năng lực là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.
Giàu Thể Chất: Là trạng thái đủ đầy của 5 tiêu chí Sức mạnh, sức bền, dẻo dai, tốc độ và thăng bằng.
Giàu Vật Chất: Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu mối quan hệ xã hội, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.
TAM GIÁC CỦA ĐỊNH TÂM
TTH: Định tâm là đưa trạng thái năng lượng đương đồng với tần số vật chất chúng ta hướng đến trong thời gian đủ dài để tụ vật chất toàn diện
NLH: Định tâm là cố định tham tưởng về điều mong muốn
VCH: đạt được sự cảm thụ vi tế và độ thấu hiểu cao, nhanh chóng đạt được điều mong muốn
Định tâm với cái nghề (vd: giống như cây cổ thụ phải được trồng ở 1 nơi nào đó mà cố định thì cây đó mới phát triển được). Định tâm với nghề nghề không có vấn đề - Định tâm với người người không có vấn đề
ĐỊNH TÂM: 3 tố chất của 1 cây cổ thụ: Hạt mầm cổ thụ, đất - môi trường, cố định.
Định tâm với người người không vấn đề
Định tâm với nghề nghề không vấn đề
TÂM TÀI LỰC
TÂM_TÀI_LỰC
Tâm: Là chứa đựng con người và sự chuyển hóa của con người, muốn giúp đỡ con người và mang đến giá trị thực về chuyển hóa cuộc sống cho con người hướng đến giàu toàn diện. Tâm thấu suốt là thấu nhìn, thấu suốt về một việc trong thời gian dài.
1) Tâm giúp người ( ý niệm dương dễ thu hút nguồn lực )
2) Tâm thấu suốt: là thấu nhìn, thấu suốt về một việc trong thời gian dài. ( nhìn thấy được tận cùng của dự án, bao nhiêu lâu? Thấu suốt đến bao nhiêu lâu?)
Tài: Tài Năng: tập hợp đội ngũ trí tuệ ưu tú
Tài chính: đủ mạnh để chủ động trong quá trình hành động ( thu hút quí nhân)
Lực: Nội Lực và Ngoại Lực
VẬT CHẤT KHÔNG GIAN THỜI GIAN
Vật chất thật sự không có thật mà nó là kết quả của người quan sát và vật quan sát có tần số rung động tương đồng với nhau.
Vật chất là những gì chúng ta nhìn thấy, cân, đo,đong, đếm được, cảm nhận được là Vật Chất
TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG của người quan sát tương đồng với vật quan sát gọi là VẬT CHẤT, không tương đồng là KHÔNG GIAN
Thời Gian: Bản chất của thời gian là trải nghiệm các tần sóng rung động để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian.
NGƯỜI KHÔN NGOAN
Là người chọn lựa ứng dụng hòa hợp được qui luật của tự nhiên và qui luật của xã hội.
TIỀM THỨC
Sự huân tập của Nghe_Thấy_Nói_Biết của hằng hà sa số đời đã gieo vào trong tiềm thức của chúng ta.
TỈNH THỨC
Là trạng thái của nội tâm, biết mình đang nghe, biết mình đang nói, biết mình đang biết, biết mình đang thấy.
TAM GIÁC THÀNH CÔNG
Thông tin hóa: đạt được điều mình muốn
Năng lượng hóa: người khác thích ở gần
Vật chất hóa: cảnh giới số 4
TAM GIÁC TRÍ TUỆ
Thông tin: Trạng thái nhận thức nội tâm
5 trạng thái nhận thức nội tâm. Người có trí tuệ là người có trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh
Năng lượng: Trân trọng biết ơn. Bao dung, An vui
Vật chất: cuộc sống đơn giản,, tin tưởng, nhẹ nhàng. Con người tin tưởng con người cũng là biểu hiện vật chất của Trí tuệ
SIÊU PHÀM
Người siêu phàm là người làm những việc mà người khác không dám làm, nghĩ những việc mà người khác không dám nghỉ, kiên trì theo đuổi những việc mà người ta không dám theo đuổi, dũng cảm thay đổi những việc mà người khác không dám thay đổi, gánh vác những điều mà người khác không dám gánh vác
QUI TRÌNH
Là trình tự ( thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã được qui định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của hoạt động quản trị ( quản lý và cai trị).
NHÀ LÃNH ĐẠO
Nhà lãnh đạo (Người lãnh đạo)
Là người có khả năng tạo ra tầm nhìn, có khả năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc.
KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG
Môi trường là tất cả những thứ tồn tại xung quanh chúng ta, có mối liên hệ ảnh hưởnh qua lại, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Tất cả các thứ bên ngoài cơ thể đều là môi trường
NGŨ HÀNH SINH KHẮC
Cộng sinh: Là sinh vật cùng tồn tại và phát triển mang lại lợi ích cho nha
- Tương sinh: cùng thúc đẩy và hổ trợ nhau để sinh trưởng và phát triển.
- Tương khắc là sự ức chế, sát phạt, cản trợ sinh trưởng và phát triển của nhau.
- Phản khắc: Tương khắc tồn tại 2 mối quan hệ: cái nó khắc và cái khắc nó. Tuy nhiên, nếu cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương và không còn khả năng khắc hành khác nữa nên đây gọi là qui luật phản khắc.
- Phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
- Tương thừa: quan hệ tương khắc không bình thường : Mạnh quá lấn yếu.
- Một hành nào đó, nếu quá mạnh sẽ khắc hành bị nó khắc mạnh hơn. Thí dụ : Bình thường, Can Mộc khắc Tỳ Thổ, vì giận dữ, làm Mộc gia tăng nhiều hơn sẽ khắc thổ nhiều hơn bình thường gây bụng đau, bao tử loét... Khi điều chỉnh, phải điều chỉnh ở Can Mộc.
- Ngược lại, nếu nó quá yếu sẽ bị khắc chế mạnh hơn bởi hành khắc được nó.
- Tương vũ: Đây cũng là 1 quan hệ tương khắc không bình thường, yếu chống lại mạnh.
- Một hành nào đó, nếu mạnh quá, sẽ ức chế ngược lại hành khắc được nó.
Thí dụ: Bình thường thì Thủy khắc Hỏa, trong trường hợp bị trúng nắng, sức nóng (nhiệt) bên ngoài làm cho Hỏa khí bị kéo theo, mạnh hơn, bùng lên, khắc ngược lại Thủy làm cho Thủy suy, gây đổ mồ hôi, sợ lạnh... Khi điều trị, phải điều chỉnh ở Hỏa chứ không phải ở Thủy.
- Ngược lại, nếu nó quá yếu, sẽ bị hành mà nó khắc trở nên khắc ngược lại nó.
Thí dụ: Trong trường hợp Trụy Mạch, Hỏa suy kém gây lạnh người, huyết áp thấp, Kim nhân cơ hội Hỏa suy, bùng lên khắc ngược trở lại Hỏa, làm cho thở nhanh hơn, tim đập chậm hơn, có khi gây ngưng đập.
BỐ THÍ
7 BỐ THÍ QUAN TRỌNG ĐỜI NGƯỜI
Nhan thí: Bố thí nụ cười
Nhãn thí: Bố thí ánh mắt chứa đựng
Ngôn thí: Bố thí lời nói hay
Tâm thí: Bố thí tâm hài hòa, lòng biết ơn
Thân thí: Bố thí hành động nhân ái
Tọa thí: Bố thí nhưỡng chỗ cho người
Phòng thí: Bố thí lòng bao dung
THAM KHẢO THÊM
1/ Nhan thí Là bố thí nụ cười
2/ Nhãn thí: Bố thí ánh mắt nhìn thân thiện; có 3 tầng
- tầng 1: chứa đựng con người
- Tầng 2: chứa đựng sự tốt đẹp
- Tầng 3: chứa đựng sự chuyển hoá tốt đẹp tương lai
3) NGÔN THÍ: Bố thí lời nói. Nói những gì giúp người khác vui vẻ, hy vọng, niềm tin trí tuệ, nói những lời khen ngợi, xây dựng, khẳng định, khích lệ
4) PHÒNG THÍ (bố thí lòng bao dung )
5) TÂM THÍ ( bố thí lòng biết ơn, lấy ân báo oán)
6) THÂN THÍ ( hành động nhân ái: Giúp người cần mình Giúp người gần mình Giúp người trân trọng biết ơn Người ơn của mình)
7) TỌA THÍ (bố thí vị trí, chổ ngồi),làm được gì thì giúp người khác là làm
Khi chưa có tiền, bỏ ra sự cần mẫn thì tiền sẽ đến THIÊN ĐẠO CẦN MẪN
Khi có tiền bỏ ra tiền thì tài tan nhân tụ TÀI TAN NHÂN TỤ
Khi đã có người, bỏ ra lòng yêu thương thì sự nghiệp sẽ đến BÁC ÁI LĨNH CHÚNG SINH
Khi đã có sự nghiệp thì bỏ ra lòng bao dung trí tuệ sẽ đến ĐỨC HÀNH THIÊN HẠ
DŨNG CẢM THAY ĐỔI
- Dũng cảm thay đổi là chủ động thay đổi và làm những việc trước giờ chưa từng làm.
- Nghe lời đạo lý nỗ lực thay đổi. “Tốc độ thay đổi quyết định tốc độ thành công”
(Là vượt qua rào cản của bản thân để thay đổi một thói quen, một tính cách, một công việc để HÌNH THÀNH thói quen mới, hoàn cảnh mới, công việc MỚI).
CỐNG HIẾN
- Cống hiến là đặt lợi ích của người khác trên lợi ích của bản thân.
- Vẽ bức tranh lợi ích để giúp con người cống hiến.
- Có một câu nói rất hay về sự cống hiến: “Cuộc đời của con người được đo lường bởi sự cống hiến chứ không phải thời gian người đó tồn tại”.
- Chính vì vậy, sự cống hiến có thể được hiểu là một loại “tài sản” mà mỗi người cần “làm giàu” cho chính mình để cuộc sống trở nên ý nghĩa
SỨC HỌC TẬP
- Khả năng học và luyện tập khi chưa đủ điều kiện để học tập nhưng vẫn theo đuổi học tập => sức học tập khủng khiếp “Giàu không học thì giàu không lâu, nghèo không học thì nghèo vô cùng tận”
(Là khả năng học tập của một người, họ vượt lên trên hoàn cảnh của mình để CHỦ ĐỘNG HỌC TẬP. Sức học tập không phải điểm số, không phải thành tích).
KIÊN TRÌ
- Không bao giờ từ bỏ điều mình mong muốn, cố định hình ảnh tâm trí.
- Dùng Tín để bồi dưỡng, khi con người có Tín thì điều phối và kiểm soát được nhân quả. Đơn giản là cố định giữ hình ảnh tâm trí điều mình mong muốn “Kiên trì hơn sự kiên trì của người khác thì mới đủ tư cách dẫn dắt người khác
GÁNH VÁC
- Gách vác là đảm nhận một công việc
- Dùng Khích lệ và Quảng bá để làm lớn việc gánh vác. Gánh vác giúp người trưởng thành hơn
DŨNG CẢM NHẬN LỖI
- Dũng cảm nhận lỗi: tự nhận lỗi do mình gây ra
- Khích lệ con để con dũng cảm nhận lỗi. sai là xử lý ngay cho con nhẹ nhõm, làm lớn cái việc nhận lỗi lên để con tự hào.
“Phản ứng thái quá với lỗi lầm của trẻ sẽ tạo nên một đứa trẻ nói dối”
(Là sự dũng cảm thừa nhận LỖI của mình sau khi có hành vi hoặc việc làm sai trái.)
TAM GIÁC NỘI TÂM
💎TTH: Nội tâm: là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người
💎NLH: Điện từ âm dương + Điện từ quang
💎VCH: Sự chân thật - 16 tánh -84.000 bong bóng ảo giác
TAM GIÁC NHẬN THỨC
NHẬN THỨC (NỘI TÂM)
TTH: Sự Biết - Sự Hiểu - Sự Tin về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)
NLH: Ý nghe, ý thấy, ý nói, ý biết chân thật hoặc ý nghe, ý nói, ý thấy, biết dính bởi lớp tánh lớp tình con người theo một chiều hướng nào đó
VCH: Những Biểu hiện qua suy nghĩ và hành động
TAM GIÁC NHÂN TỐT
❤️NHÂN TỐT
TTH: Khái niệm nguồn có lợi ánh sáng
NLH: Công đức - Phước đức
VCH: Hình ảnh tâm trí mong muốn
TAM GIÁC KẾT NỐI BẢN THÂN
❤️KẾT NỐI BẢN THÂN (Một khái niệm trong Yêu thương bản thân)
💎Tth: cảm nhận, cảm thụ được sự hiện hữu, các quá trình chuyển hóa vi tế trong bản thân
💎Nlh: Quan sát được trạng thái rung động của sự chân thật nơi chính mình, 16 tánh, tình,thân tứ đại)
💎Vch: Có khả năng biết đang nghe,có khả năng biết đang nói, có khả năng biết đang thấy, có khả năng biết đang biết
TAM GIÁC PHƯỚC ĐỨC
❤️PHƯỚC ĐỨC
💎TTH: Phước đức được hình thành hay tích lũy do việc làm người khác vui vẻ, chứa trong vỏ bọc tánh người
💎NLH: Khối (Tích lũy) điện từ dương
💎VCH: Thức duyên quả như ý
TAM GIÁC CÔNG ĐỨC
❤️CÔNG ĐỨC
💎TTH: Công đức được tích lũy do giúp người khác nâng được nhận thức nội tâm (lên tầng bậc 3) hay nhận được sự chân thật nơi chính mình, chứa trong vỏ bọc tánh chân thật
💎NLH: Khối Điện từ cân bằng
💎VCH: Thức duyên quả ko như ý, không bất như ý
TAM GIÁC ÁC ĐỨC
❤️ÁC ĐỨC
💎TTH: Ác đức dc tích lũy do làm con người đau khổ, chứa trong vỏ bọc tánh người
💎NLH: Khối (Tích lũy) điện từ âm
💎VCH: Thức duyên quả Bất như ý
TAM GIÁC KHÁI NIỆM NGUỒN
❤️ KHÁI NIỆM NGUỒN
TT: BIẾT TIN HIỂU
NL: ánh sáng
VC: 3HQC+ 7 SỰ GIÀU TOÀN DIỆN+3 NGHỀ ƯỚC MƠ/CS ƯỚC MƠ/CG + 7 CẢNH GIỚI CUỘC SỐNG
TAM GIÁC NĂNG LỰC
❤️NĂNG LỰC
TT: NĂNG LỰC ( KT, KN, THÁI ĐỘ) GIÚP MỘT NGƯỜI HOÀN THÀNH MỤC TIÊU NÀO ĐÓ.
NL: TRƯỞNG THÀNH
VC: VÒNG TRÒN NĂNG LỰC ( quan niệm xã hội 40%, quan hệ xã hội 40%, chuyên môn 20%)
ĐỐI TƯỢNG QUẢNG BÁ
1. Tri Thức
2. Con Người
3. Môi Trường
4. Lớp Học
5. Ước Mơ
6. Dự Án
7. Quyển Sách
8. Sản Phẩm
9. Dịch Vụ
10. Doanh Nghiệp (Tương Lai)
QUY LUẬT QUẢNG BÁ
1. Tâm thức
2. Thu hút
3. Ảnh hưởng
4. Giá trị
5. Chuyển hoá
LUẬT TÂM THỨC
Luật tâm thức là quy luật hoạt động của tâm thức.
Tâm Thức: Là nền tảng của nội tâm, chính là trạng thái nhận thức của nội tâm.
Ví dụ: Bạn có cảm nhận, cảm xúc nội tâm như thế nào thì người khác sẽ như thế đó.
Cảm nhận, cảm xúc của mình như thế nào thì đời cho mình như thế đó.
QUY LUẬT THU HÚT
Quy luật Thu hút: Mấu chốt của quy luật thu hút: khác biệt cách biệt:
1/ Tâm thái
2/ Trí tuệ
3/ Năng lực
4/ Nhân cách
5/ Sức khỏe
6/ Mối quan hệ
7/ Sắc đẹp
8/ 7 cảnh giới cuộc sống
Câu nói: "Cuộc sống của bạn là ước mơ của tôi thì tôi sẽ lắng nghe bạn"
NGUYÊN LÝ QUẢNG BÁ
1. Ánh sáng
2. Hỏi - nghi - ngộ - hiểu - chuyển hoá
3. Kích hoạt não
4. Vòng tri thức
5 . Lấy dài nuôi ngắn
HỎI NGHI NGỘ HIỂU CHUYỂN HÓA
Trọng điểm chuyển hóa cuộc đời của một con người nó chính là nằm ở cái ngộ.
"Cuộc đời con người ngắn dài không quan trọng quan trọng khi nào mình ngộ ra".
- Cách đặt câu hỏi rất quan trọng, nó sẽ quyết định cái nghi, cái ngộ của chúng ta.
Người nào khi mới bắt đầu một lĩnh vực nào đó mà cái hiểu, cái ngộ nhiều hơn những người khác thì sự chuyển hóa ngon hơn.
- Việc đặt câu hỏi sẽ tạo nên nghi vấn trong đầu chúng ta, trong cuộc sống phân chia rất nhiều loại nghi vấn khác nhau. Các chuyên gia đã giúp đỡ cho chúng ta có 2 loại nghi vấn là:
Tích cực (thuận chiều mong muốn)
Và tiêu cực (ngược chiều mong muốn)
>>> Cần biết cách đặt nghi vấn thuận chiều mong muốn. "Đại nghi thì đại ngộ, tiểu nghi thì tiểu ngộ".
- Và câu hỏi cũng vậy, câu hỏi theo chiều hướng tích cực và câu hỏi theo chiều hướng tiêu cực.
+ Tích cực là thuận theo chiều mong muốn
+ Tiêu cực là ngược chiều mong muốn
NGUYÊN LÝ ÁNH SÁNG
Nguyên lý ánh sáng: Nếu ví vấn nạn cuộc đời con người như 1 căn phòng tối, đưa ánh sáng vào căn phòng thì bóng tối sẽ tan đi. Không tập trung lấy bóng tối ra khỏi căn phòng.
- Ánh sáng: Điều tích cực, khái niệm nguồn có lợi, 7 sự giàu toàn diện
4 VẤN NẠN
Cuộc đời con người chủ yếu có 4 vấn nạn chính về:
- Sức khỏe
- Tài chính
- Mối quan hệ
- Nội tâm
TÍCH CỰC
Tích cực là những điều thuận chiều mong muốn
TIÊU CỰC
Tiêu cực là những điều nghịch chiều mong muốn
NGUYÊN LÝ LẤY DÀI NUÔI NGẮN
- Nhà Quảng Bá phải làm cho người ta hiện nhu cầu gì mà cả trăm năm sau, ngàn năm sau vẫn tạo giá trị cho XH thì sẽ tích tạo được Công đức - Phước đức
- Lấy DÀI nuôi NGẮN: Là tư duy ĐÍCH ĐẾN. Khi nhìn được bước đi DÀI thì vượt qua được những khó khăn trong hiện tại, luôn định tâm ở đích đến.
CHÌA KHÓA QUẢNG BÁ
1. Ghi nhận - biết ơn
2. Xây dựng niềm tin bản thân & tìm sự đồng thuận của con người
3. Nhắc đi nhắc lại
GHI NHẬN BIẾT ƠN
Ghi nhận và biết ơn hiểu đơn giản là người sống có trách nhiệm và luôn theo lẽ phải và lễ phép.
CÔNG THỨC QUẢNG BÁ
1. Công thức: 9 – 20
2. Công thức: 1 - 20 - 500 - 10.000
3. Công thức: 4 - 4 – 2
Công thức 12050010000
Công thức: 1 - 20 - 500 - 10.000
Nắm được công thức này để quản trị được tần số rung động năng lượng.
Từ 1 người tìm kiếm 20 người đồng thuận, sau đó kiếm 500 người đồng thuận. Rồi từ đó, 500 người, mỗi người kiếm 20 người đồng thuận đích đến ra 10.000 người.
Công thức 442
Công thức: 4 - 4 – 2
Nếu chia ra 10 tiếng đồng hồ để quảng bá thì chúng ta dùng 4/4/2
4 giờ: quảng bá tri thức thay đổi con người để củng cố quan niệm, chúng ta ngày càng trưởng thành (Nhân)
4 giờ: quảng bá môi trường và con người để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp (Duyên)
2 giờ: quảng bá sản phẩm dịch vụ để tạo lập phương tiện công cụ (Quả)
PHƯƠNG PHÁP QUẢNG BÁ
3 Phương pháp quảng bá:
1. Làm hiện nhu cầu & Cung cấp giải pháp - Biến
người mua hàng trở thành nhà quảng bá vĩ đại -
Hướng dẫn nhà quảng bá vĩ đại giúp những người
khác cũng trở thành nhà quảng bá.
2. Marketing trong trứng
3. Tụ chúng
LÀM HIỆN NHU CẦU
Trên thế giới này không có khái niệm không nhu cầu mà chỉ có nhu cầu ẩn và hiện:
- Có bao nhiêu người có nhu cầu thì giải pháp sẽ hoàn thiện dần.
- Có hàng triệu người có nhu cầu thì hàng loạt giải pháp ra đời
- Có vài người có nhu cầu, người đó có ảnh hưởng đến xã hội thì vẫn có giải pháp.
• Quy luật cung – cầu
• NHIỆM VỤ CỦA NHÀ QUẢNG BÁ LÀ LÀM HIỆN NHU CẦN CỦA CON NGƯỜI.
• Thông thường trong cuộc sống hàng ngày chúng ta nói người đó CÓ NHU CẦU hay KHÔNG CÓ NHU CẦU!.
• Đi bán hàng có nhu cầu mới bán được. Nếu khái niệm đó khắc sâu trong tâm trí thì sẽ mất đi cơ hội quảng bá nên cần xóa khái niệm không nhu cầu hoặc có nhu cầu.
• Con người chỉ có nhu cầu ẩn hoặc hiện thôi, chứ không còn khái niệm CÓ hay KHÔNG CÓ nữa.
• Nhà quảng bá chọn được nhu cầu là gì và cho nó hiện lên (kích hoạt lên)
3 BƯỚC NHÀ QUẢNG BÁ
Nhà quảng bá vĩ đại làm 3 bước:
Bước 1: Làm hiện nhu cầu, có giải pháp để con người tự mua (không bán hàng).
Bước 2: Biến người mua hàng trở thành nhà quảng bá vĩ đại.
Bước 3: Hướng dẫn nhà quảng bá vĩ đại giúp những người khác cũng trở thành nhà quảng bá
QUY LUẬT CUNG CẦU
QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA XÃ HỘI:
Người ta có cầu mình cung
Người ta chưa có nhu cầu mình kích cầu
Vậy làm gì để kích cầu? ⇒ Quảng bá để hiện nhu cầu.
BỨC TRANH LỢI ÍCH
• Vẽ bức tranh hiện tại tốt hơn quá khứ, và bức tranh tương lai tốt hơn hiện tại thì sẽ làm hiện nhu cầu.
• Nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với thái độ TRÂN TRỌNG – BIẾT ƠN
• Con người có nhu cầu ẩn thì cần thời gian để hiện. Thứ hai cần tg để hiểu giải pháp có đáp ứng nhu cầu của họ không. Nên khi có hai cái đó thì cần thời gian để tiếp nhận thông điệp. Nên ta hiểu họ cần thời gian.
• Nhu cầu đã hiện thì ta cung cấp giải pháp khác biệt cách biệt. Nhu câu hiện thì xác định lại nhu cầu hiện và cung cấp giải pháp.
MỤC TIÊU NHÀ QUẢNG BÁ:
- Hiện nhu cầu
- Thông qua lớp học/quảng bá và cung cấp giải pháp
MARKETING TRONG TRỨNG
Quảng bá từ khi còn trong trứng, thu hút nhiều con người trợ duyên để quả trứng trở thành phượng hoàng. Cách thức:
- Vẽ được bức tranh
- Làm Rõ hình & Rõ khái niệm
- Tương đồng về tần số rung động
Marketing trong trứng - một nhà quảng bá muốn biến quả trứng này nở ra cái gì là NHÀ QUẢNG BÁ QUYẾT ĐỊNH..
Trong quảng bá rõ hình, đủ khái niệm, nâng được tần số rung động phù hợp, đủ sự đồng thuận của con người thì mọi kế hoạch của chúng ta đều thực hiện được.
TỤ CHÚNG
Tụ chúng: thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất
- Chúng: tập hợp nhóm trí tuệ ưu tú
NGUYÊN TẮC QUẢNG BÁ
1. Quảng bá đối tượng ĐỦ Tiêu Chuẩn quảng bá (3 tiêu chuẩn: Sản phẩm chất lượng – Kiến tạo môi trường – Triết lý kinh doanh)
2. Nhà quảng bá không bán hàng.
3. Nhà quảng bá luôn nhất quán trong lời nói và hành động (Kiểm thảo bản thân)
4. Tự do thương mại trong Tâm thức
TIÊU CHUẨN QUẢNG BÁ
3 tiêu chuẩn: Sản phẩm chất lượng – Kiến tạo môi trường – Triết lý kinh doanh)
Sản phẩm chất lượng ĐẠT (tiêu chuẩn quảng bá):
· Giá trị sử dụng đáp ứng mong đợi (nhu cầu xã hội)
· Giá trị trải nghiệm lớn hơn giá trị sử dụng
· Giá trị trao đổi lớn hơn giá trị trải nghiệm
Kiến tạo môi trường
Triết lý kinh doanh (Tâm - Tài - Lực; Tam giác giới; Làm lâu - Làm Lớn - Làm Lành).
SẢN PHẨM ĐẠT CHẤT LƯỢNG
· Giá trị sử dụng đáp ứng mong đợi (nhu cầu xã hội)
· Giá trị trải nghiệm lớn hơn giá trị sử dụng
· Giá trị trao đổi lớn hơn giá trị trải nghiệm
3 BÁU VẬT QUẢNG BÁ
3 BÁU VẬT của quảng bá:
- Tri thức
- Con người: Nhân cách kiện toàn + 8 tố chất nhân tài + 5 phẩm chất ưu tú
- Môi trường: 9 tố chất của môi trường và Xây dựng bộ nguyên tắc của môi trường (Giáo luật, giáo lý…)
KIỂM THẢO BẢN THÂN
- Kiểm thảo bản thân là hình thức nói về bản thân trước đây chưa có được những nhận thức đó, chưa thấy hiểu, chưa thông hiểu, chưa thấu suốt nó....chưa gì đó, nhưng nhờ gặp cao nhân, chuyên gia, đọc sách… mới có nhận thức đó, nhờ nhận thức đó mới có để chia sẻ cho người khác.
Ví dụ: Kiểm thảo bản thân, trước đây tôi cũng không có sự bao dung, nhưng từ khi chuyên gia chỉ điểm tôi mới biết bao dung là gì, nên giờ tôi nói cho bạn biết, bao dung bao gồm cái gì, bao dung vị tha, khoan dung…
- Kiểm thảo bản thân nó là 1 lộ trình. Kiểm thảo bản thân trước khi nói/quảng bá để tạo ảnh hưởng, từ từ người ta đánh giá nhân cách của mình rất lớn.
• Chỉ kể như sự kiện, không hạ thấp mình, không hạ thấp người, chỉ kể chuyện cách hài hước, không lỗi mình không lỗi người.
• Một nhà quảng bá không cần hạ thấp hay nâng cao quá khứ mà là biết chọn sự kiện trong quá khứ để kể với tầng trí tuệ bậc hai.
TỰ DO THƯƠNG MẠI TRONG TÂM THỨC
- Nếu chưa đủ niềm tin thì chưa quảng bá
- Nếu chưa đủ niềm tin về mình thì quảng bá bài học - tâm đắc - ngộ ra mình nhận được.
- Nếu chưa đủ niềm tin về sản phẩm về quảng bá về Môi trường, con người...
- Nếu chưa đủ niềm tin Quảng bá sản phẩm của mình thì Quảng bá sản phẩm người khác
- Sản phẩm nào tốt có trải nghiệm và trân trọng biết ơn đến sản phẩm là nói - gỡ bỏ rào cản bên trong nội tâm về mua bán, ko phải chỉ nói về 1 sản phẩm mà bản thân mình bán, mà chia quảng bá cả những sản phẩm tốt của người khác.
- Tri thức thì an vui rồi khởi trân trọng biết ơn phù hợp rồi trở về an vui rồi khởi trân trọng biết ơn phù hợp….
- Con người thì bao dùng rồi khởi trân trọng biết ơn
- Sản phẩm thì trân trọng biết ơn là nền tảng
- Lan toả (10 đối tượng quảng bá: ước mơ, con người, lớp học, tri thức, dự án, doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, quyển sách, môi trường) sau khi bản thân nhận được giá trị giúp gỡ bỏ được rào cản nội tâm về mua bán. Khi tự do thương mại trong tâm thức thì tự do bán sản phẩm dịch vụ mà mình mong muốn giúp làm chủ đời sống vật chất.
- Ngày nào chúng ta tự do thương mại trong tâm thức thì ngày đó chúng ta đứng vào hàng ngũ của nhà quảng bá vĩ đại.
CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG BÁ
1. Tổng nghiệp (Gọi tổng nghiệp)
2. Hỗ trợ quảng bá: giấy, bút, bảng, công nghệ, …
3. Hỗ trợ sức khỏe (nước, dinh dưỡng, đồ ăn,...)