KNN NỘI TÂM

ĐỊNH NGHĨA

AN VUI 

- Là trạng thái nhận thức (cảm xúc) nội tâm mà khi đó THAM & TƯỞNG về TÀI hay về SẮC – hay v DANH – hay về THỰC – hay về THÙY được BUÔNG – được DỪNG –  đượcTHÔI – được DỨT.

- Là trạng thái nhận thức nội tâm xuất phát từ SỰ CHÂN THẬT nơi chính mình. Xuất phát từ NGHE – THẤY – NÓI – BIẾT mà không dính mắc vào lớp TÌNH và lớp TÁNH của con người.

- Là trạng thái nhận thức nội tâm: biết mình đang NGHE, biết mình đang THẤY, biết mình đang NÓI, và biết mình đang BIẾT.

Người đạt tâm thái an vui: Là việc sở hữu đủ đầy hay không sở hữu đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh TƯỞNG và tánh THAM cũng không còn là yếu tố quyết định SỰ VUI VẺ.

Người đạt tâm thái an vui: Là người mà khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương, là khi đó chỉ biết mình đang NGHE - Chỉ biết mình đang THẤY (Có thể được gọi là LẮNG NGHE TRONG AN VUI, THANH TỊNH)

Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.



3 KHỐI ĐỨC 

CON NGƯỜI CÓ 3 KHỐI: 

ÁC ĐỨC VÀ PHƯỚC ĐỨC chứa trong vỏ bọc TÁNH NGƯỜI. CÔNG ĐỨC chứa trong vỏ bọc TÁNH CHÂN THẬT.

ÁC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ ÂM chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc làm cho con người đau khổ.

PHƯỚC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ DƯƠNG chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp cho người khác vui vẻ.

CÔNG ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ QUANG chứa trong vỏ bọc tánh chân thật, được tích tạo thông qua việc giúp con người nhận được sự chân thật nơi chính mình, nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ (tầng bậc 3)



BAO DUNG 

Theo định nghĩa của UNESCO:

- Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động.

- Chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.


Theo hệ quy chiếu của cấu trúc con người của WiT:

- Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.

- Bao dung là trạng thái nội tâm mà khi đó tánh tham và tưởng được dừng lại.

Người bao dung với con người: là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì hành vi của người khác. 



CAO NHÂN:

Cao Nhân là người cho chúng ta một Quan niệm, một Bài học hay một Hiểu biết mà từ đó Nhận thức của chúng ta đứng trên Vấn nạn phát sinh.



CHÂN THẬT 

Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.

Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.

Sự chân thật là ý nghe, thấy,  nói, biết. Biết mình đang nghe, biết mình đang thấy, biết mình đang nói, biết mình đang biết.



CON NGƯỜI

Thông tin hóa: Là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội vận hành thống nhất với các quy luật tự nhiên - xã hội. Có cấu trúc bao gồm: tâm, tánh, tình, thân. Có trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm, có khả năng kiến tạo, làm chủ cuộc sống của chính mình.

Năng lượng hóa: Cỗ máy công đức phước đức

Vật chất hóa: 9 dạng người:

1. Cao nhân

2. Quý nhân

3. Nhân tài

4. Thần tài

5. Nhân mạch

6. Minh sư

7. Chuyên gia

8. Thầy cô

9. Thiện đại tri thức



TAM GIÁC DUYÊN LÀNH 

❤️DUYÊN LÀNH

Thông tin hóa: Là kết quả của nhận thức nội tâm theo chiều hướng có lợi về con người.

Năng lượng hóa: An vui - Bao dung - Trân trọng biết ơn con người (vốn, công đức phước đức, nhân tài, không có vấn đề)

Vật chất hóa: Cách nhìn nhận đối đãi với con người phù hợp.



GIA TỐC

Gia tốc là 1 khái niệm nguồn trong phương pháp giáo dục nhận và chuyển hiện thực.

Là 1 khái niệm chỉ về 1 người được cô lập bối cảnh để có thể toàn tâm, toàn ý nhận và chuyển hiện thực nào đó. 

Là một khái niệm chỉ về một người đặt tâm trí và thời gian nhiều nhất có thể vào điều mà họ mong muốn.





TAM GIÁC GIÀU TOÀN DIỆN

Thông tin hóa: Có được trạng thái đủ đầy, cân bằng, chất lượng cao và vững bền ở cả đời sống vật chất và phi vật chất trên tất cả 4 khía cạnh của cuộc sống (Nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính)

Năng lượng hóa: Có đủ đầy cả công đức và phước đức

Vật chất hóa: Tận cùng sự trưởng thành của con người: Giàu Trí Tuệ, Giàu Tâm Thái, Giàu Nhân Cách, Giàu Phẩm Chất, Giàu Năng Lực, Giàu Thể Chất, Giàu Vật Chất.



TAM GIÁC HAM MUỐN TỘT CÙNG 

❤️HAM MUỐN TỘT CÙNG: 

Thông tin hóa: Hình ảnh tâm trí lặp đi lặp lại với tần xuất cực cao, gần như chiếm toàn bộ tâm trí.

Năng lượng hóa: Trạng thái mong muốn kết nối, sở hữu đối tượng ngay tại thời điểm hiện tại biểu hiện mạnh mẽ trên lớp tình và lớp thân.

 Vật chất hóa: Đủ đầy nguồn lực (Thức - Duyên - Quả) 



HY VỌNG 

HY VỌNG LÀ TRẠNG THÁI THOẢ MÃN CÁI THAM VÀ CÁI TƯỞNG CỦA NỘI TÂM VỀ ĐIỀU MÀ TÂM TRÍ MUỐN HƯỚNG ĐẾN.

Người mất đi HY VỌNG có 2 điều sau:

Thứ 1:  Không rõ đích đến của bản thân.

Thứ 2: Không thấy hoặc không tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí muốn hướng đến.

NGƯỜI MANG LẠI HY VỌNG CHO NGƯỜI KHÁC: là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hoá công cụ phương tiện để đạt được điều mà tâm trí họ mong muốn hướng đến.



TAM GIÁC HẠNH PHÚC 

Thông tin hóa: Là trạng thái thỏa mãn của nội tâm về những gì mình đang có (hay đang sở hữu)

Năng lượng hóa: trân trọng biết ơn, bao dung, an vui (khởi xướng ý nghĩa rất trân trọng biết ơn, đối diện với con người bao dung, đối diện với nội tâm của chính mình thì an vui với nội tâm)

Vật chất hóa: Cảnh giới số 5  (Có công việc + Tiền + Sự nghiệp + Thành công + Sức khỏe tốt + Gia đình hòa hợp)



KHIÊM TỐN 

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người (luôn có tâm niệm)  hay cảm nhận nội tâm THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN là do người khác mang lại. 

Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt "triết lý NGU".

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt "triết lý CÂY LÚA".



KHOÁI LẠC 

Khoái lạc: Là trạng thái cảm xúc nội tâm khi thỏa mãn nhất thời THAM & TƯỞNG về TÀI – SẮC – DANH- THỰC – THÙY



KHÔNG GIAN

Không gian chính là nơi TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG cao hơn và thấp hơn VẬT QUAN SÁT, chính là những vật không cùng TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG.

Ý thức ở chiều không gian với tần số rung động năng lượng cao có cảm giác thời gian nhanh hơn ý thức thời gian ở tần số rung động năng lượng thấp.

Tần số rung động năng lượng khác nhau thì cảm nhận vật chất khác nhau, con người có tần số rung động năng lượng nào thì vật chất biểu hiện theo chiều hướng đó.



TAM GIÁC LÝ DO KHẮC CỐT GHI TÂM 

❤️LÍ DO KHẮC CỐT GHI TÂM

Thông tin hóa:Nguyên nhân, mục đích đủ lớn, đủ quan trọng để kích hoạt năng lực hành động.

Năng lượng hóa: Hình ảnh tâm trí thuở ban đầu trước khi khởi sự bất kỳ điều gì

Vật chất hóa: Hình ảnh tâm trí rõ ràng.



LỄ 

Lễ: Hiểu một cách đơn giản là Lễ phép và Lẽ phải, liên quan đến Tánh người là TÁNH THÙY

Người LỄ với bản thân: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của bản thân, là người cho cơ hội bản thân được tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.

Người LỄ với gia đình: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của người thân trong gia đình, là người góp phần tạo bối cảnh để gia đình có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.

Người LỄ với tổ chức: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong tổ chức, là người góp phần tạo bối cảnh để tổ chức có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật.

Người LỄ với xã hội: là người TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN sự hiện diện của con người trong xã hội, là người góp phần tạo bối cảnh để người trong xã hội có cơ hội tiếp nhận và thấu hiểu những ĐẠO LÝ cuộc sống và pháp luật. 



MINH SƯ 

MINH SƯ:

"- MINH SƯ là người có ước mơ bao trùm ước mơ của chúng ta.

- Là người có trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực hay cảnh giới cuộc sống khác biệt cách biệt mà chúng ta muốn hướng đến. Đồng thời nhận lời bồi dưỡng và đồng hành cùng chúng ta (có trách nhiệm với sự trưởng thành của chúng ta).


NGHI VẤN 

Nghi vấn là những gì một người chưa biết, đang thắc mắc hoặc đặt ra câu hỏi để tìm ra câu trả lời.

Nghi vấn theo chiều hướng gì thì sẽ ngộ ra và chuyển hóa theo chiều hướng đó.

Nghi vấn tích cực là nghi vấn thuận theo chiều mong muốn.

Nghi vấn tiêu cực là nghi vấn ngược chiều mong muốn.



NGHĨA 

Nghĩa: hiểu một cách đơn giản là TRÁCH NHIỆM. Liên quan đến tánh người là tánh Danh.

Người TRÁCH NHIỆM với bản thân: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân, rằng bản thân tồn tại vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

Người TRÁCH NHIỆM với gia đình: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong gia đình, rằng bản thân sinh ra trong gia đình vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

Người TRÁCH NHIỆM với tổ chức: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong tổ chức, rằng sự có mặt của bản thân trong tổ chức là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó.

Người TRÁCH NHIỆM với xã hội: là người GHI NHẬN sự tồn tại của bản thân trong xã hội, rằng sự có mặt của bản thân trong xã hội là vì một LÝ DO hoặc SỨ MỆNH nào đó. 



NGHỀ ƯỚC MƠ (IKIGAI)

Thông tin hóa: Lộ trình phát triển một nghề ước mơ của một người. Với nghề ước mơ, người đó được làm việc mà nhu cầu xã hội cần, làm việc mà người đó thích, người đó làm giỏi và mang lại thu nhập tốt.

Năng lượng hóa: Đam mê, Sứ mệnh, Chuyên môn, Sự nghiệp

Vật chất hóa: 3 tầng bậc của lộ trình nghề ước mơ

1. Có nhu cầu xã hội + Thích + Định tâm => Giỏi

2. Định tâm + Giỏi + Trân trọng biết ơn => Tiền

3. Đạt Ikigai + Trưởng thành => Thành công



NGUYÊN LÝ

Thông tin hóa: Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh; được xây dựng trong tư duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn-nhận thức lâu dài của con người (triết học Mac-Lenin)

Năng lượng hóa: Cách thức Hoạt động chung nhất của 1 hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó.

Vật chất hóa: Điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.



NGŨ HÀNH

Ngũ hành là 5 yếu tố: Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.

- Tương sinh: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc

- Tương khắc: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc

Tương ứng với ngũ tạng: Mộc là Can, Hỏa là Tâm và Tiểu trường - ruột non, Thổ là Tỳ vị (lá lách, dạ dày), Kim là Phế với đại tràng, Thủy là ứng với bàng quang.

Tương ứng với 5 phẩm chất của con người: Nhân hành Mộc, Lễ hành Hỏa, Tín hành Thổ, Nghĩa hành Kim, Trí hành Thủy.

=> Luận tương sinh, tương khắc của ngũ hành ứng với Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín để cân bằng những phẩm chất bên trong một người.

Trọng điểm để xây dựng phẩm chất là Lễ, Trí, Tín.



NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ 

Người có trí tuệ là người mà trạng thái nhận thức nội tâm vượt trên vấn nạn phát sinh.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 1: là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng sai, thật giả, tốt xấu, nên không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng con người và hoàn cảnh.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 2: là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi. Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ không đến từ chính nó.

Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 3: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có tính KHÔNG. 

Là người luôn cảm nhận con người, hay sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng bản chất không có vấn đề. 

Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình. 

Là người luôn biết mình đang nghe, luôn biết mình đang thấy, luôn biết mình đang nói và luôn biết mình đang biết. Là người có được trạng thái an vui thanh tịnh nội tâm.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 4: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại. 

Là người có thể kết nối được với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ. 

Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.

Là người khai mở được trí tuệ vô sư trí.

Có 2 loại trí tuệ: Hữu sư trí (huân tập trong quá khứ được thầy cô dạy) và Vô sư trí (vượt ngoài huân tập, phân 2 loại: tổng nghiệp nhiều đời, văn minh không gian).

+ Người có trí tuệ tầng bậc 5: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian. 

Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm.

Là người mở được toàn diện ngũ nhãn: Nhục nhãn, Huệ nhãn, Thiên nhãn, Pháp nhãn, Phật nhãn.


NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC

Người giàu năng lực (hay còn gọi là người trưởng thành hơn người): là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.


NGƯỜI GIÀU TÂM THÁI

Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở lớp Tình, Bao dung ở lớp Tánh và An vui ở lớp Tâm.



NGƯỜI KHOAN DUNG

Người khoan dung là khi lỗi của người khác có 10 phần, qua ánh mắt nhìn của họ cảm nhận còn khoảng cỡ 4_5 phần lỗi. 4-5 phần lỗi này đi vô trong người họ giảm còn lại 1-2 phần. Và theo thời gian thì mất đi, khi sự lặp lại của cái điều đó nếu không quá nhiều thì cái lỗi đó cũng tan dần đi. Người như vậy gọi là người khoan dung.



NGƯỜI LÀM CHỦ TÂM THÁI

Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với những chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.



NGƯỜI THA THỨ

Người có đức tính tha thứ là khi 10 phần lỗi người nhập vào trong mình hết. 

Sau một thời gian cái lỗi trong người đó giảm xuống còn khoảng 6_7 phần lỗi. Vì lỗi vẫn còn nên khi người ta nhắc đến vẫn còn bực bội. Dù hình tướng thì người nói: Tôi tha thứ, nhưng khi đụng chuyện tái lại cái lỗi đó thì sẽ bùng nổ. Người như vậy gọi là người có đức tính tha thứ.



NGƯỜI THÔNG THÁI 

Người thông thái là người có năng lực xử lý vấn đề của thực tại. 

Người thông thái thực sự là người khi chúng ta có vấn nạn phát sinh, họ giúp chúng ta đứng trên vấn đề và họ xử lý được vấn đề phát sinh của thực tại.



NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI

Người trưởng thành hơn người (hay còn gọi là người giàu năng lực) là người đồng thời có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.



NGƯỜI UYÊN BÁC

Người uyên bác là người có kiến thức, hiểu biết sâu và rộng tất cả những lĩnh vực cơ bản trong cuộc sống (4 lĩnh vực nội tâm, tài chính, mối quan hệ, sức khỏe một cách sâu và rộng) thay vì học đông tây kim cổ thì chỉ cần tập trung về 4 lĩnh vực này.



NGƯỜI VỊ THA

Người vị tha là người khi 10 phần lỗi của người, qua góc nhìn của họ gọt giảm xuống chỉ nhận vào người 6-7 phần.

Sau một thời gian bỏ dần còn khoảng dưới trung bình một chút là khoảng 4-5 phần. Trung bình với dưới trung bình một chút tưởng rằng đã quên đi, nhưng mà nhiều lần lặp lại cái điều đó thì  nó lại trỗi dậy. Là người có đức tính vị tha.



NGƯỜI ĐẠT TÂM THÁI AN VUI

Người đạt tâm thái an vui: Là việc sở hữu đủ đầy hay không đủ đầy vật chất thỏa mãn tánh TƯỞNG và tánh THAM cũng không còn là yếu tố quyết định SỰ VUI VẺ.

Người đạt tâm thái an vui: Là khi nghe và thấy vấn nạn của đối phương, là khi đó - Chỉ biết mình đang NGHE - Chỉ biết mình đang THẤY.

Người đạt tâm thái an vui là người thấu triệt 3 câu hỏi quan trọng đời người.



NHÂN 

Nhân: Hiểu một cách đơn giản là Yêu thương, liên quan đến tánh người là tánh Tài.

Người yêu thương bản thân: là người cho bản thân sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện mình.

Người yêu thương gia đình: là người góp phần cho gia đình sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của gia đình.

Người yêu thương tổ chức: là người góp phần cho tổ chức sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của tổ chức.

Người yêu thương xã hội: là người góp phần cho xã hội sự đủ đầy về nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được quý trọng, nhu cầu được thể hiện của xã hội.

Trọng điểm của Nhân - yêu thương là trạng thái đủ đầy.



NHÂN CÁCH:

Nhân cách của 1 người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Người giàu nhân cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó. 




NHÂN CÁCH BAO DUNG 

Theo định nghĩa của UNESCO:

- Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động.

- Chấp nhận cho người khác làm những việc mà bản thân mình không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp.


Theo hệ quy chiếu của cấu trúc con người của WiT:

- Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kì điều gì diễn ra trong tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.

- Bao dung là trạng thái nội tâm mà khi đó tánh tham và tưởng được dừng lại.

Người bao dung với con người: là người mà trạng thái nội tâm của họ không dính mắc với bất kì điều gì ở hành vi của người khác. 

BAO DUNG:

Thông tin hóa: Là Trạng thái Nội tâm không Dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong Tâm trí do tác động của hoàn cảnh bên ngoài.

Năng lượng hóa: Là Trạng thái Nội tâm mà khi đó Tánh Tham và Tánh Tưởng được dừng lại.

Vật chất hóa: Tôn trọng, Thấu hiểu, Chấp nhận



NHÂN CÁCH CHÂN THẬT

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Sự chân thật là những gì không thay đổi qua không gian và thời gian.

Sự chân thật không do suy nghĩ mà ra.

Người chân thật là người đạt được tâm thái an vui.



NHÂN CÁCH HY VỌNG 

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

HY VỌNG LÀ TRẠNG THÁI THOẢ MÃN CÁI THAM CÁI TƯỞNG CỦA NỘI TÂM VỀ ĐIỀU MÀ TÂM TRÍ MUỐN HƯỚNG ĐẾN.

Biểu hiện của Hy Vọng:

- Rõ ràng đích đến của bản thân.

- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.

NGƯỜI MANG LẠI HY VỌNG CHO NGƯỜI KHÁC: là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ, là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hoá công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.



NHÂN CÁCH KHIÊM TỐN 

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người (luôn có tâm niệm)  hay cảm nhận nội tâm THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN là do người khác mang lại. 

Người khiêm tốn là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình, là người nhận ra giá trị của những người xung quanh, cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt "triết lý NGU".

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt "triết lý CÂY LÚA".

GÓP ĐỦ TIỀN THÌ TẬP HỢP ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ ĐỘ LƯỢNG THÌ ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ KHIÊM TỐN THÌ THU PHỤC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ ĐI TRƯỚC THÌ DẪN DẮT NGƯỜI.



NHÂN CÁCH NIỀM TIN

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Niềm tin là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.

Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người  mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.

Khi giao tiếp, cho người ta cảm giác họ làm được, bằng 2 cách:

+ Phi vật chất: Làm  rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ hướng đến (là gì, cần làm gì... ví dụ hôn nhân hạnh phúc)

+ Vật chất: cầm/ sờ nắm/ đong đếm/ mô tả chi tiết/ nhìn hình ảnh tương tự (nhà cửa, đất đai...)



NHÂN CÁCH TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN 

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.

Người trân trọng – biết ơn là người mà trạng thái nội tâm của họ LUÔN CÓ SỰ CẢM ĐỘNG trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.

Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tưởng và tham của thực tại về tài, sắc, danh, thực thùy.

Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để khởi tạo sự trân trọng biết ơn với con người.

Điều mình làm cho người khác là điều nên làm. Điều người khác làm cho mình là điều không nên.

Trân trọng biết ơn là trạng thái của nhận thức bên trong làm nền tảng thì nó mới bộc lộ ra cảm xúc thật sự bên ngoài.



NHÂN CÁCH TRÍ TUỆ

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Trí tuệ vừa là trạng thái nhận thức, vừa là trạng thái cảm xúc. Vì có trạng thái nhận thức rồi người ta mới biểu hiện trí tuệ ra bên ngoài (tầng trí tuệ 1+2 biểu hiện ra ngoài, tầng 3 thuần nhận thức)

Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học... để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.



NHÂN CÁCH VUI VẺ

Nhân cách của một người là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Vui vẻ là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.

Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.

Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.



NHÂN CÁCH YÊU THƯƠNG 

YÊU THƯƠNG vừa là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.

Thông tin hóa: YÊU THƯƠNG BẢN THÂN là cho bản thân sự ĐỦ ĐẦY 5 nhu cầu: nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, và nhu cầu KHẲNG ĐỊNH BẢN THÂN.

Năng lượng hóa: LÀ TRẠNG THÁI MONG MUỐN KẾT NỐI, GẮN BÓ, SỞ HỮU CỦA NỘI TÂM ĐỐI VỚI CHỦ THỂ ĐƯỢC YÊU THƯƠNG

Vật chất hóa: Tôn trọng, Chia sẻ, Liêm chính, Bao dung.

+ Tôn Trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi. ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác xã hội.

+ Chia Sẻ: là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương.

+ Liêm Chính: là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác xã hội.

+ Bao dung: là tôn trọng thấu hiểu sự khác biệt của người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. Chấp thuận cho người khác làm những việc mà bản thân không tán thành trong một sự giới hạn nhất định để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp. 



NHÂN MẠCH

"- NHÂN MẠCH là người có vai trò trọng điểm trong mối quan hệ xã hội của họ, là người sở hữu mạng lưới mối quan hệ xã hội uy tín-chất lượng, NHÂN MẠCH là người tiếng nói có trọng lượng.



NHÂN QUẢ

Nhân quả là một trong 6 quy luật vật lý âm dương.

Hiểu một cách đơn giản theo nguyên lý hoạt động của tiềm thức, sự huân tập của nghe thấy nói biết của hằng hà sa số đời thông qua lớp tánh lớp tình của con người đã chứa đựng trong tàng thức các hạt mầm về thức duyên quả đại diện cho đó là nhân quả của con người.



NHÂN TÀI:

"- NHÂN TÀI là người gánh vác khía cạnh nào đó trong cuộc sống của chúng ta.



TAM GIÁC NHẬN THỨC NỘI TÂM

Thông tin hóa: Sự biết - Sự hiểu - Sự tin về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)

Năng lượng hóa: Ý nghe, Ý thấy, Ý nói, Ý biết chân thật hoặc Ý nghe, Ý thấy, Ý nói, Ý biết dính bởi lớp tánh lớp tình con người theo một chiều hướng nào đó.

Vật chất hóa: Những biểu hiện qua suy nghĩ và hành động.



NIỀM TIN 

Niềm tin: là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.

Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.

Khi giao tiếp, cho người ta cảm giác họ làm được, bằng 2 cách:

+ Phi vật chất: Làm  rõ hình ảnh tâm trí của họ, điều họ hướng đến (là gì, cần làm gì... ví dụ hôn nhân hạnh phúc)

+ Vật chất: cầm/ sờ nắm/ đong đếm/ mô tả chi tiết/ nhìn hình ảnh tương tự (nhà cửa, đất đai...)




NĂNG LỰC

Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt Chuyên môn, Quan niệm và Quan hệ xã hội. Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn Năng lực.

Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.

Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.

Người giàu năng lực hay còn gọi là người trưởng thành hơn người: là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.

Có các cấp độ năng lực: Biết - Nhớ - Hiểu - Thực hành - Áp dụng - Sáng tạo.

a. Năng lực Chuyên môn:

Là thấu hiểu tất cả các khái niệm của ngành sẽ trở thành người trong ngành, tư duy của ngành (tư duy đích đến, tư duy kết quả, tư duy tầm nhìn) biết những gì phức tạpm đơn giản trong ngành.

b. Năng lực Quan niệm:

Là người có quan niệm chuẩn, là người thực sự có công cụ cho đi giá trị.

Quan niệm sống bắt nguồn từ khái niệm nguồn và hệ quy chiếu, bao gồm 3 khái niệm nguồn, 7 khái niệm về: trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực, thể chất, vật chất. 

Người có quan niệm chuẩn luôn bám trụ vào công cụ, lấy phương tiện đó để tạo giá trị và cho đi.

Khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo lý, Tôn giáo và Khoa học vào đời sống thực tiễn.

c. Năng lực Quan hệ xã hội:

Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội) 



NỘI TÂM 

Nội tâm là toàn bộ những biểu hiện thuộc cuộc sống bên trong của con người.

- Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người thì nội tâm bao gồm: Sự chân thật nơi chính mình, 16 Tánh người, Tình (Cảm xúc).

- Theo hệ quy chiếu Công thức cội nguồn cuộc sống thì nội tâm bao gồm: Nghe - thấy - nói - biết, Hình ảnh tâm trí, Niềm tin, Suy nghĩ, Tính cách.

- Theo hệ quy chiếu Tam giác hiện thực thì nội tâm là tập hợp cái Biết Tin Hiểu về con người, thế giới và vũ trụ.

Nội tâm đóng vai trò nền tảng trong cuộc sống của con người.

Thông tin hóa: Nội tâm là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người

Năng lượng hóa: Điện từ âm dương + Điện từ quang

Vật chất hóa: Sự chân thật - 16 tánh - 84.000 bong bóng ảo giác.



PHÒ SUY 

* PHÒ SUY: Được hiểu đơn giản là giúp đỡ, hỗ trợ người yếu thế hơn mình ở 1 khía cạnh nào đó (về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ hay tài chính). Trợ tối đa cho người yếu hơn để họ mạnh lên.

Nếu cứ liên tục phò suy sẽ tản mát năng lượng của bản thân. Ngược lại, người đang yếu thế là người đang có phước báu rất kém,  nếu cứ cho họ thêm là đang tận thu phước báu của họ, lúc đó họ sẽ càng suy hơn.

Hãy hiểu trên khía cạnh của năng lượng, khi thấy ai mong muốn/cần giúp đỡ, hãy giúp đỡ họ và thuận duyên nhờ họ giúp đỡ cống hiến gánh vác hoặc hướng dẫn họ giúp đỡ người khác.

Người phò suy không phải chỉ là những vấn đề hành vi mà là vấn đề nội tâm của chính người đó. Đằng sau sự phò suy là sự ngạo mạn nội tâm (Sâu thẳm hơn nữa người ngạo mạn nội tâm là họ không tin người). Ngạo mạn nội tâm là tự làm mất phước báu của chính mình. Đặc biệt là phụ nữ.

Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.



PHÒ THỊNH 

* PHÒ THỊNH: Được hiểu đơn giản là trợ duyên, cống hiến gánh vác cho người mạnh hơn mình ở một khía cạnh nào đó (Về nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ, tài chính).

Người phò thịnh chỉ quan tâm đến người mạnh, người giàu hơn mình để mượn sức giúp mình lớn mạnh lên.

Cân bằng giữa phò thịnh và phò suy để giúp con người chuyển hóa, bảo vệ và tích tạo thêm nhiều phước báu trong cuộc sống.



TAM GIÁC PHƯỚC ĐỨC 

❤️PHƯỚC ĐỨC

PHƯỚC ĐỨC: Hay còn gọi là khối Điện từ DƯƠNG chứa trong vỏ bọc tánh người, được tích tạo thông qua việc giúp cho người khác vui vẻ.

💎Thông tin hóa: Phước đức được hình thành hay tích lũy do việc làm người khác vui vẻ, chứa trong vỏ bọc tánh người

💎Năng lượng hóa: Khối (Tích lũy) điện từ dương

💎Vật chất hóa:Vật chất hóa: Thức duyên quả như ý 



PHẨM CHẤT 

Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người.

Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng giúp con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần.

Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN, LỄ, NGHĨA, TRÍ, TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội. 



QUAN NIỆM CHUẨN 

Quan niệm là cách con người nghĩ về sự vật, sự việc.

Quan niệm chuẩn là cách nghĩ về sự vật, sự việc phù hợp với môi trường và thuận theo chiều phát triển của môi trường một người đang sinh hoạt.



QUÝ NHÂN:

QUÝ NHÂN là người giúp chúng ta một khía cạnh hay một giai đoạn nào đó trong cuộc sống. 

Có 3 loại quý nhân:

1. Đại quý nhân: là người giúp mọi phương diện trong cuộc sống.

2. Trung quý nhân: là người giúp một phần lớn trong cuộc sống.

3. Tiểu quý nhân: là người giúp một phần nhỏ cuộc sống.



TAM GIÁC QUẢ NHƯ Ý

❤️QUẢ NHƯ Ý

Thông tin hóa: Kết quả/Thành tựu thỏa mãn mong muốn (tham tưởng)

Năng lượng hóa: hình ảnh tâm trí rõ ràng về điều mong muốn, chuyển dịch thành niềm tin tuyệt đối

Vật chất hóa: Nội tâm vui vẻ (an vui)/Sức khỏe tốt/ Mối quan hệ hòa hợp/ Tài chính đủ đầy. 



TAM GIÁC QUẢNG BÁ

Thông tin hóa: Quảng bá là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình, sự vật, sự việc mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn.

(Vẽ và nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với nguồn năng lượng trân trọng biết ơn)

Năng lượng hóa: Thực hành toàn diện 7 bố thí (đặc biệt là Tâm thí)

Vật chất hóa: Chuyển giao hình ảnh tâm trí.




SĨ THÂN 

Sĩ thân là gán ghép chức vụ, địa vị, danh phận hay một cái gì đó (phi vật chất) vào mình và mình nhầm tưởng mình là người đó và mình hằng sống với nó.



SỨC KHỎE:

Theo tổ chức Y tế Thế giới (W.H.O): Sức khỏe là Trạng thái thoải mái toàn diện về Tinh thần - Thể chất và Xã hội (chứ không phải là một cơ thể không có bệnh hay không có thương tật). 

Sức khỏe đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.

1. Sức khỏe thể chất:

Là chất lượng thân thể con người, sức khỏe thể chất bao gồm:

Hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào - tứ đại, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể)

Tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, sức nhanh, dẻo dai, thăng bằng).

2. Sức khỏe Tinh thần:

- Giàu Trí tuệ (nhận thức nội tâm luôn đứng trên vấn nạn phát sinh)

- Giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn)

- Giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).

3. Sức khỏe Xã Hội:

Là Sự kết nối hòa hợp với cả 4 động lực sinh tồn (bản thân, gia đình, tổ chức, xã hội)

Người có sức khỏe xã hội là người giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn) về con người, giàu Phẩm chất (Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín), Giàu Nhân cách (vui vẻ, niềm tin, hy vọng, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật), giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn).

Các mức độ kết nối mối quan hệ xã hội:

Quen biết (Biết một thông tin)

Quen thuộc (Biết nhiều thông tin)

Quý mến (Cảm giác vui vẻ)

Tin tưởng (Cảm giác an toàn)

Thân thiết (Tin tưởng toàn diện) => Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu)

Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.



TAM GIÁC SỰ ĐỦ ĐẦY

Thông tin hóa: Trạng thái nhận thức và cảm xúc nội tâm không dính mắc vào các nhu cầu hay mong muốn.

Năng lượng hóa: An vui với vạn vật, bao dung vạn vật, trân trọng biết ơn vạn vật

Vật chất hóa: Thu hút những điều mong muốn.



THÀNH CÔNG 

Thành công là đạt những gì chúng ta mong muốn.

NGƯỜI THÀNH CÔNG LÀ NGƯỜI MÀ NGƯỜI KHÁC THÍCH Ở GẦN

Một con người đạt được thành công phải đạt cảnh giới thứ 4 của cuộc sống: Sự nghiệp + Trưởng thành = Thành công.



THẦN TÀI

THẦN TÀI là người mà khi có sự hiện diện của họ giúp chúng ta bội tăng những gì chúng ta mong muốn.

Thần tài trí tuệ, thần tài tâm thái, thần tài tài chính...



THỜI GIAN

Thời gian về bản chất là sự thay đổi tần số rung động năng lượng để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian. Thời gian không cố định, nó phụ thuộc vào lựa chọn thay đổi tần số rung động năng lượng của người quan sát (hay trạng thái rung động điện từ nội tâm của người quan sát).



THỤ ĐẮC

Thụ đắc là một khái niệm trong phương pháp học nhận và chuyển hiện thực. 

Là khái niệm chỉ về người học có ham muốn tột cùng để “trở thành” hay nhận một hiện thực nào đó, với trạng thái nội tâm Nghe-Ghi chép mà không suy nghĩ, Nghe-Nói mà không suy nghĩ, Thấy - Làm mà không suy nghĩ (với các môn thực hành) lời của người thầy chuyển hiện thực.




TRÂN TRỌNG - BIẾT ƠN 

- Trân trọng – biết ơn: là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.

- Người Trân trọng – biết ơn: là người mà trạng thái nội tâm của họ luôn có sự cảm động trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.

Sự cảm động xuất hiện khi điều  mình cảm thấy mình không xứng đáng có nhưng mình lại có. Sự cảm động nội tâm xuất hiện thì hiển nhiên biến mất, trân trọng biết ơn hình thành và oán trách tự tan (Ánh sáng xuất hiện thì bóng tối tan biến) => Nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm để giữ được xuyên suốt nguồn năng lượng trân trọng biết ơn.

Một số tâm niệm giúp nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm:

+ Có trạng thái cảm nhận nội tâm điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có.

+ Điều mình nhận được vượt quá cái tham và tưởng của bản thân về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy.

+ Điều người khác làm cho mình là điều không nên, điều mình làm cho người khác là điều nên làm.

+ Trân trọng mới sở hữu, biết ơn mới thiên trường địa cửu.




TRÍ 

Trí là một trong 5 tính chất bên trong nội tâm của một con người. Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ - TÍN trên cả 4 động lực sinh tồn là: Bản thân, Gia đình, Tổ chức và Xã hội.

Trí: Hiểu một cách đơn giản là LẮNG NGHE

Người LẮNG NGHE bản thân: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng bản thân cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng bản thân cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE gia đình: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng gia đình cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng gia đình cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE tổ chức: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng tổ chức cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng tổ chức cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống.

Người LẮNG NGHE xã hội: là người có trạng thái NHẬN THỨC nội tâm rằng xã hội cần nâng tầm hiểu biết, nâng tầng bậc trí tuệ để vượt thoát mọi vấn nạn phát sinh. Rằng xã hội cần có sự đủ đầy trên mọi phương diện của cuộc sống. 



TRÍ TUỆ


Theo hệ quy chiếu Cấu trúc con người, Trí Tuệ đơn giản được hiểu là một khái niệm chỉ về trạng thái nhận thức nội tâm.

+ Có 5 tầng bậc nhận thức nội tâm tương ứng với 5 tầng bậc trí tuệ:

- Tầng bậc 1: là trạng thái nhận thức nội tâm về con người sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh đúng hay sai tốt hay xấu, thật hay giả, nên hay không nên.

- Tầng bậc 2: là trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống xuất phát từ bản thân.

- Tầng bậc 3 : là trạng thái tính Không của nội tâm.

- Tầng bậc 4: là trạng thái tự nhiên biết của nội tâm.

- Tầng bậc 5: là trạng thái trùm khắp của nội tâm. 


NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ là người mà TRẠNG THÁI NHẬN THỨC NỘI TÂM vượt trên VẤN NẠN PHÁT SINH 

Người giàu trí tuệ là người giữ được trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc đời. 

Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm, nâng tầng bậc trí tuệ thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học... để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 1: là người có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được đúng sai, thật giả, tốt xấu, nên không nên đối với sự vật, sự việc, hiện tượng con người và hoàn cảnh.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 2: là người có trạng thái nhận thức nội tâm cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi. Là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ phía chính họ, đến từ hạt mầm tâm trí của bản thân họ không đến từ chính nó.

Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người không mưu cầu sự thay đổi từ phía bên ngoài mà nhận thức rất rõ là cần sự thay đổi từ phía bên trong nội tâm. Là người có tâm niệm mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho đau khổ, thay đổi bản thân bắt đầu cho hạnh phúc.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 3: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm mọi sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh, con người có tính KHÔNG. 

Là người luôn cảm nhận con người, hay sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng bản chất không có vấn đề. 

Là người luôn sống được với thực tại, là người hằng sống được với sự chân thật nơi chính mình. 

Là người luôn biết mình đang nghe, luôn biết mình đang thấy, luôn biết mình đang nói và luôn biết mình đang biết. Là người có được trạng thái an vui thanh tịnh nội tâm.

+ Người có trí tuệ tầng bậc 4: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm tự nhiên biết nên nói, tự nhiên biết nên làm điều gì phù hợp với hoàn cảnh thực tại. 

Là người có thể kết nối được với những kiến thức, những hiểu biết vượt ngoài những gì bản thân nghe thấy nói biết trong quá khứ. 

Là người có tần sóng điện từ có thể tiếp cận với nền văn minh không gian.

Là người khai mở được trí tuệ vô sư trí.

Có 2 loại trí tuệ: Hữu sư trí (huân tập trong quá khứ được thầy cô dạy) và Vô sư trí (vượt ngoài huân tập, phân 2 loại: tổng nghiệp nhiều đời, văn minh không gian).

+ Người có trí tuệ tầng bậc 5: 

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm không bị rào cản bởi không gian và thời gian. 

Là người có trạng thái trùm khắp của nội tâm.

Là người mở được toàn diện ngũ nhãn: Nhục nhãn, Huệ nhãn, Thiên nhãn, Pháp nhãn, Phật nhãn.



TRƯỞNG THÀNH

Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.

Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.



TÀI CHÍNH 

Tài chính được hiểu là: Sự luân chuyển (dòng chảy) của các giá trị của con người (Trí tuệ, Tâm thái, Nhân cách, Phẩm chất, Năng lực, Thể chất, vật chất) ẩn bên dưới các nguồn lực vật chất (tài sản, tiền tệ) giữa con người hoặc các tổ chức với nhau; thông qua đó làm bội tăng các giá trị đang có.

Tài chính đóng vai trò làm phương tiện để có cuộc sống thuận lợi (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao MQH XH, nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu thể hiện bản thân); 

Tài chính có vai trò bảo vệ các khía cạnh chính của cuộc sống (Nội tâm, Sức khỏe, Mối quan hệ); 

Tài chính giúp con người đạt được tự do thời gian. 



TÂM THÁI 

Tâm thái được hiểu là trạng thái cảm xúc của nội tâm của con người.

Người làm chủ tâm thái là người chủ động chọn lựa và chịu trách nhiệm với chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.

Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái cảm xúc Trân trọng biết ơn ở lớp Tình, Bao dung ở lớp Tánh và An vui ở lớp Tâm.



TÍN 

Tín: hiểu một cách đơn giản là GIỮ LỜI và ĐÚNG GIỜ. Liên quan đến tánh người là tánh Thực.

Người TÍN với bản thân: là người luôn giữ lời cam kết, giữ lời hứa với bản thân.

Người TÍN với gia đình: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với các thành viên trong gia đình.

Người TÍN với tổ chức: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong tổ chức.

Người TÍN với xã hội: là người giữ lời cam kết, giữ lời hứa và luôn đúng giờ với con người trong xã hội. 

Trọng điểm của chữ Tín là đúng giờ và giữ cam kết.



TƯ DUY 

Theo hệ qui chiếu WiT

Tư duy là quá trình huân tập nghe thấy nói biết qua lớp tánh và lớp tình của con người được lưu giữ bằng những hình ảnh tâm trí trong tàng thức, chịu tác động bởi tổng nghiệp và công đức phước đức.


5 Quan niệm chuẩn về tư duy:

1. Cội nguồn của tư duy bắt nguồn từ tổng nghiệp.

2. Tư duy là yếu tố bên trong con người nên chỉ cần biết kích hoạt.

3. Dùng tư duy để định hướng nội tâm, sức khoẻ, mối quan hệ, tài chính.

4. Tư duy là chìa khoá của năng lực.

5. Huân tập Nghe-thấy-nói-biết và xác định hình ảnh tâm trí theo chiều mong muốn, tích tạo công đức-phước đức để kiến tạo tư duy phù hợp.



VUI VẺ 

Vui vẻ: là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.

"- Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.

+ Vui vẻ do khoái lạc là một trạng thái hài lòng của nội tâm khi thoả mãn về TÀI, về SẮC, về DANH, về THỰC, về THUỲ.

+ Vui vẻ do an vui là trạng thái nhận thức nội tâm khi nhận được sự CHÂN THẬT nơi chính mình.

- Người mang lại VUI VẺ cho người khác là người giúp người khác hiểu rõ MONG MUỐN của họ, là người giúp người khác biết TRÂN TRỌNG – BIẾT ƠN đối với những gì họ đang sở hữu (cảm thấy hài lòng về TÀI, về SẮC, về DANH, về THỰC, về THUỲ), là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính họ." 



VẬT CHẤT 

Vật chất không có thật, bản chất của vật chất là tần số rung động năng lượng của người quan sát tương đồng với tần số rung động năng lượng của vật quan sát. Ngưỡng vật chất mà mắt một người có thể nhìn thấy, cảm nhận, hưởng thụ phụ thuộc vào tần số rung động năng lượng của người đó.

Vật chất là những sự vật, hiện tượng mà mình có thể cảm nhận được bằng giác quan; là công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu được thể hiện bản thân của con người.

Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu kết giao mối quan hệ, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.



XỨNG ĐÁNG

Xứng đáng là một trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân mình có năng lực để sở hữu một điều gì đó.



ĐIỂM - TUYẾN - DIỆN

Điểm: Đặt ý với trạng thái rung động điện từ nội tâm đại diện cho nguồn năng lượng phát ra tại 1 điểm có thể tạo ra một khu vực bán kính tụ nguồn năng lượng về điểm đó. Một người có khả năng chi phối tất cả những con người xung quanh.

(Ví dụ một con người nào đó là nhân mạch, họ có thể chi phối toàn bộ gia đình đó. Một người trong công ty là nhân mạch, họ có vai trò quan trọng quyết định toàn bộ công ty...)

Tuyến: Sự kết nối các Điểm

Diện: Sự kết nối nhiều điểm với nhau (từ 3 người trở lên)

Điểm - Tuyến - Diện là thuật ngữ làm sẽ thắng. Ban đầu xuất phát từ một điểm, sau đó hai điểm kết nối với nhau tạo thành tuyến, nhiều điểm kết nối với nhau tạo nên diện.



ĐẶT Ý

Thông tin hóa: Khởi ý niệm đến một kết quả nào đó mà sau đó không dính mắc vào bất kỳ tham tưởng nào về kết quả đó.

Năng lượng hóa: Chủ động kích hoạt một hạt mầm nghiệp thức - duyên - quả trong tiềm thức với trạng thái rung động nội tâm cân bằng.

Vật chất hóa: Kích hoạt hướng đi mới của tổng nghiệp (khai mở nghiệp thức, nghiệp duyên, nghiệp quả).



ĐỊNH THÂN 

Định thân là trạng thái nhận thức nội tâm bản thân là ai với sự tập trung toàn bộ nguồn lực để trở thành người đó.



ĐỊNH TÂM

Định tâm là trạng thái nhận thức nội tâm khẳng định sự gắn kết của bản thân với sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người trong quá trình hướng đến mong muốn đã được xác định rõ. 



ƯỚC MUỐN

Ước muốn đại diện cho những gì con người mong muốn, đã rõ ràng mong muốn nhưng chưa rõ hạn định.



ƯỚC MƠ

Ước mơ là đại diện cho những gì con người mong muốn nhưng chưa rõ ràng và không hạn định.



ƯỚC NGHIỆM

Ước nghiệm đại diện cho những điều con người mong muốn, đã rõ ràng và có hạn định.


TUYÊN BỐ MENTOR WIT

1.   Tôi là người có giá trị.

2.   Quảng bá – chuyển hiện thực – tạo lập giá trị là việc tôi làm suốt đời.

3.   Hỗ trợ người khác đạt được ước nguyện cuộc đời, tôi nâng cao cảnh giới cuộc sống.

4.   Nâng tầm nhận thức, nâng tầm trí tuệ, tôi đứng trên vấn nạn phát sinh.

5.   Trân trọng biết ơn ở tình, bao dung ở tánh, an vui ở tâm, tôi bảo hộ mình và thân hữu xung quanh.

6.   Nhân cách kiện toàn, phẩm chất ưu tú, trưởng thành hơn người, tôi chinh phục mọi ước mơ.

7.   Quan niệm chuẩn, tâm thái đúng, năng lực phù hợp, tôi đơn giản có được thành công.

8.   Thấu suốt quy luật, hiểu rõ nguyên lý, nắm chắc chìa khóa, tôi mở ra cánh cửa làm chủ cuộc đời.

9.   Tuân thủ nguyên tắc, làm theo công thức, nắm bắt phương pháp, cuộc đời tôi trở nên đơn giản, vui vẻ, tin tưởng, nhẹ nhàng hơn.

10.                     Biết, tin, hiểu tam giác hiện thực, cấu trúc con người, công thức cội nguồn, tôi làm chủ tài chính, làm chủ sức khỏe, làm chủ mối quan hệ, làm chủ nội tâm.

11.                     Trao đi giá trị làm chủ cuộc đời cho mọi người để làm chủ cuộc đời của chính mình.



15 KHÁI NIỆM NGUỒN CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUÂN LUYỆN  NỘI TÂM

 

I QUY LUẬT

 1. Tâm Thức

 2. Thu Hút

 3. Ảnh Hưởng

 4. Giá Trị

 5. Chuyển Hoá

 

II NGUYÊN LÍ

 1. Vòng tri thức

 2. Ánh sáng

 3. Hỏi - Nghi - Ngộ - Hiểu - Chuyển hóa

 4. Kích hoạt não

 

III CHÌA KHOÁ

 1. Ghi nhận-Biết ơn

 2. Quảng Bá (tri thức, con người, môi trường, ước mơ, lớp học)

 

IV CÔNG THỨC

 1. Không là ai - Định thân mình là ai - Không là ai……

 2. Chuyển Biết - Tin - Hiểu: Chủ đề - Định nghĩa - Diễn giải - Ví dụ - Tổng kết - Thảo luận - Chia sẻ - Phát sinh nghi vấn - Chủ đề mới - Trở lại công thức trên.

 3. 4 bước tư vấn huấn luyện.

 4. Nhịp điệu trong Tư vấn huấn luyện nội tâm:

 

V PHƯƠNG PHÁP

 1. Gia tốc (gia cố bối cảnh và nén thời gian chuyển hoá)

 2. Thụ đắc (đưa con người về trạng thái an vui khi học tập)

 3. Tụ chúng (thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất)

 

VI NGUYÊN TẮC

 1. Mưa lúc nào cũng có, cây nào có rễ thì thấm hút. Học viên chuyển hóa được là do công đức - phước đức của họ. Do có nhân duyên mà chúng ta tương trợ. Không có chúng ta sẽ có người khác giúp họ.

 2. Học viên chuyển hóa chính từ Bài học-Tâm đắc-Ngộ ra của học viên khác. Nên thiết lập bối cảnh cho học viên được trải nghiệm.

 3. Thành tựu do người: Khai mở trí tuệ do thiện đại tri thức, Đạo lý do thầy cô, Tư duy do chuyên gia, Dẫn dắt do minh sư, Chỉ điểm do cao nhân, Kết nối do nhân mạch, Giúp đỡ do quý nhân, cống hiến gánh vác do nhân tài, Tương trợ do thần tài.

 4. Chia sẻ kiến thức nhân sinh quan.

 

 

VII CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN

 1. Tổng nghiệp

 2. Hỗ trợ giảng dạy: Giấy, bút, bảng, bộ hỗ trợ công nghệ...

 3. Hỗ trợ sức khoẻ: thức ăn, thức uống, dinh dưỡng...

 

VIII MÔI TRƯỜNG

 1. Vui vẻ

 2. Hy vọng

 3. Niềm tin

 4. Trí tuệ

 5. Trân trọng-biết ơn

 6. Yêu thương

 7. Bao dung

 8. Khiêm tốn

 9. Chân thật


IX QUAN NIỆM

 1. Giảng bản lĩnh sẽ xuất hiện, Giảng thị trường sẽ xuất hiện, Giảng tài sản sẽ xuất hiện.

 2. Không là ai nên đủ tư cách dẫn dắt con người nâng tầm nhận thức nội tâm.

 3. Có cơ hội giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm mọi vấn nạn cuộc sống sẽ tự tan biến.

 4. Mọi ước muốn đều được làm rõ khi giúp người khác thấu suốt Nhân - Duyên - Quả.

 5. Học viên là người cho chúng ta cơ hội tích tạo công đức - phước đức.

 6. Cho mình cơ hội hiểu người, người sẽ hiểu mình. Giúp người hiểu chính họ, mình sẽ hiểu mình hơn.

 7. Cách đơn giản nhất để giàu toàn diện là quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm.

 8. Quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm giúp nâng cao giá trị cá nhân và nâng cấp mối quan hệ.

 9. Tư vấn và huấn luyện nội tâm là sự nghiệp trường tồn qua thời gian.

 

X TÂM THÁI

 1. An vui

 2. Bao dung

 3. Trân trọng-Biết ơn

 4. Thuở ban đầu

 5. Tự nhiên-tự tin-tự chủ

 

XI NĂNG LỰC

 1. Lắng nghe

 2. Phán đoán

 3. Chứa đựng

 4. Tư duy

 5. Công nghệ

 6. Chất giọng

 7. Ngôn ngữ có hình ảnh

 8. Ngôn ngữ tương lai

 9. Nói và Viết

 10. Trả lời mọi loại câu hỏi

 11. Xử lý tình huống

 

XII VĂN HOÁ (Nghi thức-nghi lễ)

 1. MC giao lưu đầu buổi

 2. Diễn giã ghi nhận và biết ơn sự có mặt của học viên, biết ơn người giới thiệu, biết ơn người phụng sự, biết ơn tri thức…

 3. Gia cố bối cảnh để học viên rút ra bài học-tâm đắc-ngộ ra.

 4. Tạo điều kiện giải đáp nghi vấn của học viên

 5. Cầu thị và khiêm tốn khi hỏi

 6. Giải lao cho học viên lắng nghe nhạc của tổ chức.

 7. Chào tạm biệt cuối và nhắc nhỡ học viên hành động.

 

XIII HỆ QUY CHIẾU

Đạo Lý-Tôn Giáo-Khoa Học

 1. Tam giác hiện thực

 2. Cấu trúc con người

 3. Công thức cội nguồn

 

XIV KHÁI NIỆM NGUỒN

Bộ khái niệm nguồn nội tâm

 

XV MẬT MÃ

3773




NHỮNG CÂU NÓI HAY

"Cuộc sống của bạn là ước mơ của tôi thì bạn nói tôi nghe"


"Cuộc đời con người ngắn dài không quan trọng quan trọng khi nào mình ngộ ra". 


“Cuộc sống khi không có nguy cơ chính là nguy cơ lớn nhất. Bằng lòng với thực tại là cạm bẫy lớn nhất!” 


"Sướng khổ do tâm thái, thành bại do cách nghĩ"


"Nội tâm ảnh hưởng trực tiếp đến Mối Quan Hệ Xã Hội của một người. Giữ nội tâm luôn an vui, bao dung và trân trọng - biết ơn, mọi mối quan hệ xã hội tự kết nối".


"Một việc nhất định phải làm trong đời: Lợi người - Lợi mình"


"Khi não được kích hoạt sức phán đoán sẽ tăng trưởng, thấy được cơ hội trong công việc, thấy được mặt tốt trong con người".


"Con người cho ta cuộc sống đủ đầy".


"Chọn được câu hỏi đúng thì cái nghi nó phù hợp, cái ngộ nó phù hợp, chuyển hóa sẽ phù hợp".


"Khi niềm tin bên trong và mong muốn ý thức đối nghịch nhau, niềm tin bên trong luôn chiến thắng".


"Khi nấu ăn, nếu người nấu ăn biết đưa vào sự yêu thương, trân trọng biết ơn, thì hòa hợp và hạnh phúc trở nên đơn giản".


"Bao dung là tôn trọng, thấu hiểu sự khác biệt của  người khác đối với mình trong phong tục tập quán, quan niệm sống, niềm tin và tôn giáo, chủng tộc và cách thức hành động. Chấp nhận cho người khác làm những chuyện mà bản thân mình không tán thành, trong một sự giới hạn nhất định, để hướng họ tự giác đến sự tốt đẹp".


"Sự chuyển hóa không cần phải suy xét ngưỡng. Chỉ cần hôm nay trưởng thành hơn ngày hôm trước là được.


"Hãy biến mình trở thành cỗ máy công đức, phước đức cho người khác".


"Tổng kết được bài học, tâm đắc, ngộ ra mỗi ngày là cách đơn giản để kích hoạt tổng nghiệp".


"Nếu một người có thể khai phá được tiềm thức của họ, thì họ sẽ có một khả năng siêu phàm".


"Người giàu không học thì giàu không lâu, người nghèo mà không học thì nghèo vô cùng tận".


"Để hạn chế được các vấn nạn cuộc đời, chúng ta cần làm giàu trí tuệ, làm giàu tâm thái, làm giàu nhân cách, làm giàu phẩm chất, làm giàu năng lực, làm giàu thể chất, làm giàu vật chất".


"Bao dung là tình yêu vĩnh cửu".


"Biểu hiện vật chất của người có trí tuệ là đơn giản, vui vẻ, tin tưởng, nhẹ nhàng".


"Hiện thực cuộc sống của một con người bắt nguồn từ những gì họ biết, bắt nguồn từ những gì họ tin, bắt nguồn từ những gì họ hiểu".


"Người giàu Tâm Thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái Trân trọng - Biết ơn ở Tình, Bao dung ở Tánh và An vui ở Tâm".


"Bao dung là trạng thái nội tâm không dính mắc với bất kỳ điều gì diễn ra trong tâm trí, do tác động của hoàn cảnh bên ngoài".


"Khi câu hỏi được nhắc đi nhắc lại nhiều lần, não bộ có khuynh hướng tìm lời giải, nghi vấn sẽ hình thành".


"Đức trọng quỷ thần kinh".


"Tánh không của nội tâm được khởi tạo khi tiếp nhận thông điệp truyền tải bằng Nghe (Thấy) chân thật nơi chính mình mà không qua sự huân tập của lớp Tánh và lớp Tình".


"Mọi thành công viên mãn bắt nguồn từ Môi Trường"


"Nam giới DỄ mất phước báu do ngạo mạn - Phụ nữ NHANH mất phước báu do ngạo mạn".





SƯU TẦM

NGƯỜI THẦY CHUYỂN HIỆN THỰC

Người thầy chuyển hiện thức là người thầy có ngôn ngữ chứa hình ảnh đơn giản để hình dung và ngôn ngữ thuận chiều mong muốn với nguồn năng lượng truyền tải là sự Trân Trọng-Biết Ơn, Bao Dung và An Vui


QUY LUẬT

Quy luật là mối liên hệ bản chất tất nhiên, phổ biến và có một tính chất lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của các sự vật, giữa các thuộc tính của cùng mọi sự vật, hiện tượng.

TT: Là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lai giữa các sự vật, hiện tượng, giũa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của sự vật, cũng như của các thuộc tính của cùng một sự vật hiện tượng

NL: Điện từ âm dương, điện từ quang

VC: Làm chủ cuộc đời 


QUY LUẬT TÂM THỨC 

Là trạng thái nhận thức của nội tâm.

Chuyển hóa tâm thức là trạng thái chuyển hóa nhận thức của nội tâm phù hợp với cuộc sống mà người chuyển hóa mong muốn

Người chuyển hóa tâm thức nhận thức được đúng sai, không oán trách, nhận thấy không đúng sai thật giả tốt xấu, hiểu được cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính mình sau đó nâng nhận thức nội tâm lên tánh không 


QUY LUẬT THU HÚT (LUẬT HẤP DẪN) 

Quy luật thu hút (Luật hấp dẫn)

Thể hiện những vật có cùng mức năng lượng rung động sẽ hút nhau. Ngược lại, những sự vật khác mức rung động sẽ tách khỏi nhau.


QUY LUẬT CHUYỂN HÓA 

Là trạng thái chuyển hóa nội tâm của con người (trong ngành chuyển hóa nội tâm): Từ oán trách => Đúng sai => Cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi => Tính không => Tự nhiên biết => Trùm khắp


NGUYÊN LÝ ĐÀO TẠO 

TT: Nguyên lý là những luận điểm xuất phát, những tư tưởng chủ đạo của một học thuyết hay lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên, không thể hay không cần phải chứng minh nhưng không mâu thuẫn với thực tiễn và nhận thức về lĩnh vực mà học thuyết hay lý luận đó phản ánh; được xây dựng trong tư duy nhờ vào quá trình khái quát những kết quả hoạt động thực tiễn-nhận thức lâu dài của con người (triết học Mac-Lenin)

NL: Cách thức Hoạt động chung nhất của 1 hệ thống, chi phối toàn bộ thành phần của hệ thống đó.

VC: Điểm mấu chốt giúp con người vận hành công việc và cuộc sống.

1. Lấy cái biết của học viên nói học viên biết

2. Ánh sáng-bóng tối: khái niệm nguồn tích cực thay thế khái niệm nguồn tiêu cực

3. Hỏi - Nghi vấn -Ngộ - Hiểu - chuyển hoá

4. Bài học- Tâm đắc - Ngộ ra 


CHÌA KHÓA 

TT: Mấu chốt hay trọng điểm để mở ra cánh cửa làm chủ một sự vật, sự việc, hiện tượng, hoàn cảnh theo chiều hướng mong muốn.

NL: Năng lượng Khởi nguồn, Năng lượng Kết nối, năng lượng tương thích & phù hợp (quy luật và nguyên lý), Năng lượng Khơi thông

VC: Sự mở ra/ đóng lại kết quả mong muốn

1. Ghi nhận - Biết ơn

2. Quảng Bá (tri thức, con người, môi trường, ước mơ, lớp học): Là nhắc đi nhắc lại việc gì mà người khác làm cho mình, sự vật, sự việc mang lại lợi ích cho mình với thái độ trân trọng và biết ơn 


CÔNG THỨC 

TT: Công thức là một cách thức chung để tạo lập một kết quả mong muốn được mô tả bằng chuỗi ngôn ngữ/ ký tự một cách tối giản.

NL: Quy trình định hướng hành động tinh gọn, dễ sao chép

VC: Kết quả đạt, nhanh và đơn giản

CÔNG THỨC CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM

1. Không là ai - định thân mình là ai đó -không là ai …

2. Chuyển Biết –Tin - Hiểu Bằng Cách: Chủ Đề - Định Nghĩa - Diễn Giải -Ví Dụ - Tổng Kết -Thảo Luận - Chia Sẻ - Phát Sinh Nghi Vấn - Chủ Đề Mới -Quay Lại Công Thức Trên

(Đưa ra chủ đề, định nghĩa chủ đề, diễn giải và làm rõ thuật ngữ trong định nghĩa, lấy ví dụ và câu chuyện để làm rõ thêm, Tổng kết ——> cho HV thời gian và không gian để tổng kết bài học -tâm đắc - ngộ ra, nếu học viên có nghi vấn tiếp tục làm rõ cho HV bằng cách quay lại công thức trên)

3. 4 bước tư vấn huấn luyện

4. Nhịp điệu trong Tư vấn huấn luyện nội tâm:

- Nói cho Biết dựa vào Niềm tin

- Nói cho Hiểu dựa vào cái Biết

- Nói cho Thấu suốt dựa vào Nghi vấn

- Nói cho Chuyển hóa dựa vào Mong muốn 



PHƯƠNG PHÁP 

TT: Phương pháp là cách thức, đường lối có tính hệ thống, được đưa ra nhằm đạt được một mục tiêu hay mong muốn nhất định.

NL: Thuận theo nguyên lý và quy luật vận hành

VC: Đạt được kết quả mong muốn

PHƯƠNG PHÁP CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM

1. Gia tốc (gia cố bối cảnh và nén thời gian chuyển hoá)

2. Thụ đắc (đưa con người về trạng thái an vui khi học tập)

3. Tụ chúng (thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất) 



NGUYÊN TẮC 

TT: Điều cơ bản được định ra, nhất thiết phải tuân thủ trong một hoạt động hoặc một phạm vi cụ thể

NL: Chi phối, Tuân thủ, Kiểm soát

VC: Đảm bảo sự vận hành có trật tự, có hệ thống và có tính bền vững


NGUYÊN TẮC CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM

1. Chuyển hoá do: Công đức - Phước đức

Mưa lúc nào cũng có, cây nào có rễ thì thấm hút. Học viên chuyển hoá được là do công đức - phước đức của họ. Do có nhân duyên mà chúng ta tương trợ. Không có chúng ta sẽ có người khác giúp họ.

2. Bài học - Tâm đắc - gộ ra từ học viên (câu chuyện, hiện thực, nghi vấn)

Học viên chuyển hóa chính từ Bài học - Tâm đắc - Ngộ ra của học viên khác. Nên thiết lập bối cảnh cho học viên được trải nghiệm.

3. Thành tựu do người: Khai mở trí tuệ do thiện đại tri thức, Đạo lý do thầy cô, Tư duy do chuyên gia, Dẫn dắt do minh sư, Chỉ điểm do cao nhân, Kết nối do nhân mạch, Giúp đỡ do quý nhân, Cống hiến gánh vác do nhân tài, Tương trợ do thần tài.

4. Chia sẻ kiến thức Nhân sinh quan. 



CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN 

TT: Cái được dùng hoặc được mượn sức để đạt được một mục tiêu nào đó

NL: trợ lực, xúc tác

VC: Thông qua nó hoặc cùng với nó, hoặc bởi nó, nhờ nó, mục tiêu được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn


CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM

1. Tổng nghiệp.

2. Hỗ trợ giảng dạy: Giấy, bút, bảng, bộ hỗ trợ công nghệ…

3. Hỗ trợ sức khoẻ: thức ăn, thức uống, dinh dưỡng… 




QUAN NIỆM 

TT: Quan niệm là cách nghĩ và thái độ sống của một người, quyết định cách thức con người tương tác với cuộc sống của họ.

NL: Hệ thống các biết hiểu tin định hướng hành động, phản chiếu cấp độ mức độ thấu suốt về con người và thế giới

VC: phẩm chất được định hình

QUAN NIỆM CỦA CHUYÊN GIA TƯ VẤN HUẤN LUYỆN NỘI TÂM

Quan niệm chuẩn chuyên gia tư vấn huấn luyện nội tâm

1. Giảng bản lĩnh sẽ xuất hiện, giảng thị trường sẽ xuất hiện, giảng tài sản sẽ xuất hiện

2. Không là ai nên đủ tư cách dẫn dắt con người nâng tầm nhận thức nội tâm

3. Có cơ hội giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm mọi vấn nạn cuộc sống sẽ tự tan biến

4. Mọi ước muốn đều được làm rõ khi giúp người khác thấu suốt Nhân-Duyên-Quả

5. Học viên là người cho chúng ta cơ hội tích tạo công đức-phước đức

6. Cho mình cơ hội hiểu người, người sẽ hiểu mình. Giúp người hiểu chính họ, mình sẽ hiểu mình hơn

7. Cách đơn giản nhất để giàu toàn diện là quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm

8. Quảng bá và chuyển hiện thực làm chủ nội tâm giúp nâng cao giá trị cá nhân và nâng cấp mối quan hệ

9. Tư vấn và huấn luyện nội tâm là sự nghiệp trường tồn qua thời gian 



TÂM THÁI ĐÚNG 

TT: Trạng thái cảm xúc của nội tâm phù hợp để đạt được điều mong muốn

NL: Tham tưởng và mức độ tham tưởng phù hợp

VC: Trạng thái rung động điện từ nội tâm (hoặc âm, hoặc dương, hoặc cân bằng) phù hợp để đạt được điều mong muốn → Tần số rung động năng lượng tương đồng với điều mong muốn.


KHẨU QUYẾT TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN

- Trân trọng thì mới sở hữu,

- Biết ơn mới thiên trường địa cửu.

- Người sở hữu không trân trọng thì người trân trọng sẽ sở hữu.

- Trân trọng biết ơn sẽ giúp mình bội tăng những gì mình đang có.

- Không được biết ơn nghịch cảnh mà chỉ biết ơn bài học sau nghịch cảnh.



VĂN HÓA 

Văn hóa (nghi thức - nghi lễ)

1. MC giao lưu đầu buổi.

2. Diễn giả ghi nhận và biết ơn sự có mặt của học viên, biết ơn người giới thiệu, biết ơn người phụng sự, biết ơn tri thức…

3. Gia cố bối cảnh để học viên rút ra bài học-tâm đắc-ngộ ra.

4. Tạo điều kiện giải đáp nghi vấn của học viên.

5. Cầu thị và khiêm tốn khi hỏi.

6. Giải lao cho học viên lắng nghe nhạc của tổ chức.

7. Chào tạm biệt cuối buổi và nhắc nhở học viên hành động. 



HỆ QUY CHIẾU 

Đạo Lý-Tôn Giáo-Khoa Học:

1. Tam giác hiện thực

2. Cấu trúc con người

3. Công thức cội nguồn 


MỐI QUAN HỆ 

Mối quan hệ xã hội

- Trạng thái kết nối và được kết nối giữa một người với 4 động lực sinh tồn của họ. (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội).

- Các mức độ kết nối: Quen biết (Biết một thông tin), Quen thuộc (Biết nhiều thông tin), quý mến (Cảm giác vui vẻ), Tin tưởng (cảm giác an toàn), Thân thiết (tin tưởng toàn diện), Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu).

Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người. 


TAM GIÁC TÂM THÁI 

TT: Trạng thái cảm xúc của nội tâm

NL: Mức độ chủ động đối với sự vận hành của tham và tưởng

VC: Trạng thái rung động điện từ nội tâm (hoặc âm, hoặc dương, hoặc cân bằng) → Tần số rung động năng lượng.



THỂ CHẤT 

Thể chất là chất lượng thân thể con người bao gồm: thể hình, khả năng chức năng (Năng lực vận động) và khả năng thích ứng (Sức đề kháng).

- Thể hình bao gồm: hình thái cơ thể (các chỉ số cơ thể và tỉ lệ giữa chúng), cấu trúc cơ thể (tế bào - tứ đại, mô, cơ quan, hệ cơ quan, cơ thể).

- Khả năng chức năng bao gồm: tố chất vận động và tố chất thể lực (sức mạnh, sức bền, sức nhanh, dẻo dai, thăng bằng).

a. Sức mạnh: khả năng sinh lực hoặc chịu lực

b. Sức bền: là năng lực duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng.

c. Sức nhanh (tốc độ): Tần số động tác (phản ứng vận động) trong một đơn vị thời gian.

d. Độ dẻo dai (tính co giãn - đàn hồi cơ xương khớp): năng lực thực hiện động tác với biên độ lớn. Biên độ tối đa của động tác là thước đo của độ dẻo dai.

e. Thăng bằng: năng lực phân bố đều của trọng lượng để giữ cho cơ thể không bị chao đảo ngã nghiêng, để duy trì tư thế ổn định.

- Khả năng thích ứng: là năng lực thích ứng với môi trường, sức đề kháng. 



MÔI TRƯỜNG

1. Vui vẻ: là biểu hiện cảm xúc của con người khi trải nghiệm những điều tích cực, thú vị.

Vui vẻ là biểu hiện vật chất của Khoái lạc và An vui.

- Vui vẻ do Khoái lạc là 1 trạng thái hài lòng nội tâm khi thỏa mãn Tham và Tưởng về Tài, về Sắc, về Danh, về Thực, về Thùy.

- Vui vẻ do An vui là trạng thái hài lòng nội tâm khi nhận được sự Chân thật nơi chính mình.

Người mang lại vui vẻ cho người khác là người giúp người khác rõ mong muốn của họ, là người giúp người khác thỏa mãn mong muốn về tài về sắc về danh về thực về thùy, là người giúp người khác nhận được sự chân thật nơi chính mình.

2. Hy vọng: là trạng thái thỏa mãn cái tham cái tưởng của nội tâm về điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Biểu hiện của hy vọng:

- Rõ ràng đích đến của bản thân.

- Nhìn thấy và tối ưu hóa được công cụ phương tiện để đạt được điều mong muốn.

Người mang lại hy vọng cho người khác là người giúp người khác làm rõ đích đến của họ. Là người giúp người khác nhận ra hoặc tối ưu hóa công cụ phương tiện để đạt được điều họ mong muốn.

3. Niềm tin: là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực hoặc chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí hướng đến.

Người có niềm tin tích cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân đã đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người có niềm tin tiêu cực là người có trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân chưa đủ đầy nguồn lực để sở hữu điều mà tâm trí muốn hướng đến.

Người mang lại niềm tin tích cực cho người khác là người giúp người khác nhận ra họ đã sở hữu đủ đầy nguồn lực để sở hữu mà tâm trí muốn hướng đến.

4. Trí tuệ: Người mang lại trí tuệ cho người khác là người giúp người khác nâng tầm nhận thức nội tâm thông qua quan niệm, câu chuyện, bài học.. để họ có thể đứng trên vấn nạn phát sinh.

5. Trân trọng-biết ơn: là trạng thái cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay con người.

Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận bên trong nội tâm xuất hiện khi điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có, là điều mà bản thân nhận được vượt ngoài cái tưởng về tham của thực tại về tài, về sắc, về danh, về thực, về thùy.

Người trân trọng biết ơn là người mà trạng thái nội tâm của họ luôn có sự cảm động nội tâm trước sự vật, sự việc, hiện tượng hay hành vi của người khác.

6. Yêu thương:

7. Bao dung:

8. Khiêm tốn:

- Người khiêm tốn là người có cảm nhận thành tựu bản thân

- Người khiêm tốn là người có cảm nhận nội tâm thành tựu của bản thân do người khác mang lại.

- Người khiêm tốn luôn thấy người khác có điểm hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt triết lý Ngu.

- Người khiêm tốn biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Hay là người thấu triệt triết lý cây lúa

9. Chân thật 



HỆ QUY CHIẾU CHUẨN 

Hệ quy chiếu chuẩn là hệ quy chiếu phát huy cả 3 khía cạnh đạo lý - tôn giáo - và khoa học... để đưa hiện thực cuộc sống của chúng ta hướng đến sự tốt đẹp và trường tồn.


KHÁI NIỆM NGUỒN 

Khái niệm nguồn là một khái niệm cho chúng ta cái Biết, cho chúng ta cái Tin, cho chúng ta cái Hiểu hay nói cách khác KNN là 1 khái niệm đã được Thông tin hoá - Năng lượng hoá và Vật chất hoá.

• Kích hoạt & làm rõ mong muốn ( hình ảnh tâm trí )

• Công đức phước đức



7 KHÁI NIỆM GIÀU TOÀN DIỆN

Giàu Trí tuệ: Người giàu trí tuệ là người giữ được trạng thái cảm xúc của nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh trên mọi phương diện cuộc sống.

Giàu Tâm Thái: Người giàu tâm thái là người luôn giữ được xuyên suốt trạng thái trân trọng biết ơn ở lớp tánh, bao dung ở lớp tình, an vui ở lớp tâm.

Giàu Nhân Cách: Người giàu nhân cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự vui vẻ, hi vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó.

Giàu Phẩm Chất: Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín trên cả 4 động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội.

Giàu Năng lực: Người giàu năng lực là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.

Giàu Thể Chất: Là trạng thái đủ đầy của 5 tiêu chí Sức mạnh, sức bền, dẻo dai, tốc độ và thăng bằng.

Giàu Vật Chất: Người giàu vật chất là người có đầy đủ công cụ phương tiện để trải nghiệm cuộc sống, và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhu cầu an toàn, nhu cầu mối quan hệ xã hội, nhu cầu được quý trọng và nhu cầu thể hiện bản thân.



TAM GIÁC CỦA ĐỊNH TÂM

TTH: Định tâm là đưa trạng thái năng lượng đương đồng với tần số vật chất chúng ta hướng đến trong thời gian đủ dài để tụ vật chất toàn diện

NLH: Định tâm là cố định tham tưởng về điều mong muốn

VCH: đạt được sự cảm thụ vi tế và độ thấu hiểu cao, nhanh chóng đạt được điều mong muốn 

Định tâm với cái nghề (vd: giống như cây cổ thụ phải được trồng ở 1 nơi nào đó mà cố định thì cây đó mới phát triển được).  Định tâm với nghề nghề không có vấn đề - Định tâm với người người không có vấn đề 


Định tâm với người người không vấn đề

Định tâm với nghề nghề không vấn đề




TÂM TÀI LỰC 

TÂM_TÀI_LỰC

Tâm: Là chứa đựng con người và sự chuyển hóa của con người, muốn giúp đỡ con người và mang đến giá trị thực về chuyển hóa cuộc sống cho con người hướng đến giàu toàn diện. Tâm thấu suốt là thấu nhìn, thấu suốt về một việc trong thời gian dài.

1)        Tâm giúp người ( ý niệm dương dễ thu hút nguồn lực )

2)        Tâm thấu suốt: là thấu nhìn, thấu suốt về một việc trong thời gian dài. ( nhìn thấy được tận cùng của dự án, bao nhiêu lâu? Thấu suốt đến bao nhiêu lâu?) 

Tài: Tài Năng: tập hợp đội ngũ trí tuệ ưu tú

Tài chính: đủ mạnh để chủ động trong quá trình hành động ( thu hút quí nhân)

Lực: Nội Lực và Ngoại Lực 




VẬT CHẤT KHÔNG GIAN THỜI GIAN 

Vật chất thật sự không có thật mà nó là kết quả của người quan sát và vật quan sát có tần số rung động tương đồng với nhau.

Vật chất là những gì chúng ta nhìn thấy, cân, đo,đong, đếm được, cảm nhận được là Vật Chất

TẦN SỐ RUNG ĐỘNG NĂNG LƯỢNG của người quan sát tương đồng với vật quan sát gọi là VẬT CHẤT, không tương đồng là KHÔNG GIAN

Thời Gian: Bản chất của thời gian là trải nghiệm các tần sóng rung động để trải nghiệm các vị trí khác nhau trong không gian.



NGƯỜI KHÔN NGOAN 

Là người chọn lựa ứng dụng hòa hợp được qui luật của tự nhiên và qui luật của xã hội. 



TIỀM THỨC

Sự huân tập của Nghe_Thấy_Nói_Biết của hằng hà sa số đời đã gieo vào trong tiềm thức của chúng ta. 


TỈNH THỨC 

Là trạng thái của nội tâm, biết mình đang nghe, biết mình đang nói, biết mình đang biết, biết mình đang thấy. 



TAM GIÁC THÀNH CÔNG 

Thông tin hóa: đạt được điều mình muốn

Năng lượng hóa: người khác thích ở gần

Vật chất hóa: cảnh giới số 4 



TAM GIÁC TRÍ TUỆ 

Thông tin: Trạng thái nhận thức nội tâm

5 trạng thái nhận thức nội tâm. Người có trí tuệ là người có trạng thái nhận thức nội tâm đứng trên vấn nạn phát sinh

Năng lượng: Trân trọng biết ơn. Bao dung, An vui

Vật chất: cuộc sống đơn giản,, tin tưởng, nhẹ nhàng. Con người tin tưởng con người cũng là biểu hiện vật chất của Trí tuệ 


SIÊU PHÀM 

Người siêu phàm là người làm những việc mà người khác không dám làm, nghĩ những việc mà người khác không dám nghỉ, kiên trì theo đuổi những việc mà người ta không dám theo đuổi, dũng cảm thay đổi những việc mà người khác không dám thay đổi, gánh vác những điều mà người khác không dám gánh vác 


QUI TRÌNH 

Là trình tự ( thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã được qui định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của hoạt động quản trị ( quản lý và cai trị). 


NHÀ LÃNH ĐẠO 

Nhà lãnh đạo (Người lãnh đạo)

Là người có khả năng tạo ra tầm nhìn, có khả năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc. 



KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG 

Môi trường là tất cả những thứ tồn tại xung quanh chúng ta, có mối liên hệ ảnh hưởnh qua lại, cho ta cơ sở để sống và phát triển. Tất cả các thứ bên ngoài cơ thể đều là môi trường 



NGŨ HÀNH SINH KHẮC

Cộng sinh: Là sinh vật cùng tồn tại và phát triển mang lại lợi ích cho nha

- Tương sinh: cùng thúc đẩy và hổ trợ nhau để sinh trưởng và phát triển.

- Tương khắc là sự ức chế, sát phạt, cản trợ sinh trưởng và phát triển của nhau.

- Phản khắc: Tương khắc tồn tại 2 mối quan hệ: cái nó khắc và cái khắc nó. Tuy nhiên, nếu cái nó khắc có nội lực quá lớn sẽ khiến cho nó bị tổn thương và không còn khả năng khắc hành khác nữa nên đây gọi là qui luật phản khắc.

- Phản sinh: Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.

- Tương thừa: quan hệ tương khắc không bình thường : Mạnh quá lấn yếu.

- Một hành nào đó, nếu quá mạnh sẽ khắc hành bị nó khắc mạnh hơn. Thí dụ : Bình thường, Can Mộc khắc Tỳ Thổ, vì giận dữ, làm Mộc gia tăng nhiều hơn sẽ khắc thổ nhiều hơn bình thường gây bụng đau, bao tử loét... Khi điều chỉnh, phải điều chỉnh ở Can Mộc.

- Ngược lại, nếu nó quá yếu sẽ bị khắc chế mạnh hơn bởi hành khắc được nó.

- Tương vũ: Đây cũng là 1 quan hệ tương khắc không bình thường, yếu chống lại mạnh.

- Một hành nào đó, nếu mạnh quá, sẽ ức chế ngược lại hành khắc được nó.

Thí dụ: Bình thường thì Thủy khắc Hỏa, trong trường hợp bị trúng nắng, sức nóng (nhiệt) bên ngoài làm cho Hỏa khí bị kéo theo, mạnh hơn, bùng lên, khắc ngược lại Thủy làm cho Thủy suy, gây đổ mồ hôi, sợ lạnh... Khi điều trị, phải điều chỉnh ở Hỏa chứ không phải ở Thủy.

- Ngược lại, nếu nó quá yếu, sẽ bị hành mà nó khắc trở nên khắc ngược lại nó.

Thí dụ: Trong trường hợp Trụy Mạch, Hỏa suy kém gây lạnh người, huyết áp thấp, Kim nhân cơ hội Hỏa suy, bùng lên khắc ngược trở lại Hỏa, làm cho thở nhanh hơn, tim đập chậm hơn, có khi gây ngưng đập. 



BỐ THÍ 

7 BỐ THÍ QUAN TRỌNG ĐỜI NGƯỜI

Nhan thí: Bố thí nụ cười

Nhãn thí: Bố thí ánh mắt chứa đựng

Ngôn thí: Bố thí lời nói hay

Tâm thí: Bố thí tâm hài hòa, lòng biết ơn

Thân thí: Bố thí hành động nhân ái

Tọa thí: Bố thí nhưỡng chỗ cho người

Phòng thí: Bố thí lòng bao dung


THAM KHẢO THÊM

1/ Nhan thí Là bố thí nụ cười

2/ Nhãn thí: Bố thí ánh mắt nhìn thân thiện; có 3 tầng

- tầng 1: chứa đựng con người

- Tầng 2: chứa đựng sự tốt đẹp

- Tầng 3: chứa đựng sự chuyển hoá tốt đẹp tương lai

3) NGÔN THÍ: Bố thí lời nói. Nói những gì giúp người khác vui vẻ, hy vọng, niềm tin trí tuệ, nói những lời khen ngợi, xây dựng, khẳng định, khích lệ

4) PHÒNG THÍ (bố thí lòng bao dung )

5) TÂM THÍ ( bố thí lòng biết ơn, lấy ân báo oán)

6) THÂN THÍ ( hành động nhân ái: Giúp người cần mình Giúp người gần mình Giúp người trân trọng biết ơn Người ơn của mình)

7) TỌA THÍ (bố thí vị trí, chổ ngồi),làm được gì thì giúp người khác là làm

Khi chưa có tiền, bỏ ra sự cần mẫn thì tiền sẽ đến THIÊN ĐẠO CẦN MẪN

Khi có tiền bỏ ra tiền thì tài tan nhân tụ TÀI TAN NHÂN TỤ

Khi đã có người, bỏ ra lòng yêu thương thì sự nghiệp sẽ đến BÁC ÁI LĨNH CHÚNG SINH

Khi đã có sự nghiệp thì bỏ ra lòng bao dung trí tuệ sẽ đến ĐỨC HÀNH THIÊN HẠ 


DŨNG CẢM THAY ĐỔI 

- Dũng cảm thay đổi là chủ động thay đổi và làm những việc trước giờ chưa từng làm.

- Nghe lời đạo lý nỗ lực thay đổi. “Tốc độ thay đổi quyết định tốc độ thành công”

(Là vượt qua rào cản của bản thân để thay đổi một thói quen, một tính cách, một công việc để HÌNH THÀNH thói quen mới, hoàn cảnh mới, công việc MỚI). 


CỐNG HIẾN 

- Cống hiến là đặt lợi ích của người khác trên lợi ích của bản thân.

- Vẽ bức tranh lợi ích để giúp con người cống hiến.

- Có một câu nói rất hay về sự cống hiến: “Cuộc đời của con người được đo lường bởi sự cống hiến chứ không phải thời gian người đó tồn tại”.

- Chính vì vậy, sự cống hiến có thể được hiểu là một loại “tài sản” mà mỗi người cần “làm giàu” cho chính mình để cuộc sống trở nên ý nghĩa 


SỨC HỌC TẬP 

- Khả năng học và luyện tập khi chưa đủ điều kiện để học tập nhưng vẫn theo đuổi học tập => sức học tập khủng khiếp “Giàu không học thì giàu không lâu, nghèo không học thì nghèo vô cùng tận”

(Là khả năng học tập của một người, họ vượt lên trên hoàn cảnh của mình để CHỦ ĐỘNG HỌC TẬP. Sức học tập không phải điểm số, không phải thành tích). 


KIÊN TRÌ 

- Không bao giờ từ bỏ điều mình mong muốn, cố định hình ảnh tâm trí.

- Dùng Tín để bồi dưỡng, khi con người có Tín thì điều phối và kiểm soát được nhân quả. Đơn giản là cố định giữ hình ảnh tâm trí điều mình mong muốn “Kiên trì hơn sự kiên trì của người khác thì mới đủ tư cách dẫn dắt người khác 


GÁNH VÁC 

- Gách vác là đảm nhận một công việc

- Dùng Khích lệ và Quảng bá để làm lớn việc gánh vác. Gánh vác giúp người trưởng thành hơn 


DŨNG CẢM NHẬN LỖI 

- Dũng cảm nhận lỗi: tự nhận lỗi do mình gây ra

- Khích lệ con để con dũng cảm nhận lỗi. sai là xử lý ngay cho con nhẹ nhõm, làm lớn cái việc nhận lỗi lên để con tự hào.

“Phản ứng thái quá với lỗi lầm của trẻ sẽ tạo nên một đứa trẻ nói dối”

(Là sự dũng cảm thừa nhận LỖI của mình sau khi có hành vi hoặc việc làm sai trái.) 


TAM GIÁC NỘI TÂM 

💎TTH: Nội tâm: là toàn bộ thuộc tính phi vật chất bên trong của một người

💎NLH: Điện từ âm dương + Điện từ quang

💎VCH: Sự chân thật - 16 tánh -84.000 bong bóng ảo giác 


TAM GIÁC NHẬN THỨC 

NHẬN THỨC (NỘI TÂM)

TTH: Sự Biết - Sự Hiểu - Sự Tin về một đối tượng (sự vật, sự việc, hoàn cảnh, con người)

NLH: Ý nghe, ý thấy, ý nói, ý biết chân thật hoặc ý nghe, ý nói, ý thấy, biết dính bởi lớp tánh lớp tình con người theo một chiều hướng nào đó

VCH: Những Biểu hiện qua suy nghĩ và hành động 



TAM GIÁC NHÂN TỐT 

❤️NHÂN TỐT

TTH: Khái niệm nguồn có lợi ánh sáng

NLH: Công đức - Phước đức

VCH: Hình ảnh tâm trí mong muốn 


TAM GIÁC KẾT NỐI BẢN THÂN 

❤️KẾT NỐI BẢN THÂN (Một khái niệm trong Yêu thương bản thân)

💎Tth: cảm nhận, cảm thụ được sự hiện hữu, các quá trình chuyển hóa vi tế trong bản thân

💎Nlh: Quan sát được trạng thái rung động của sự chân thật nơi chính mình, 16 tánh, tình,thân tứ đại)

💎Vch: Có khả năng biết đang nghe,có khả năng biết đang nói, có khả năng biết đang thấy, có khả năng biết đang biết 


TAM GIÁC PHƯỚC ĐỨC 

❤️PHƯỚC ĐỨC

💎TTH: Phước đức được hình thành hay tích lũy do việc làm người khác vui vẻ, chứa trong vỏ bọc tánh người

💎NLH: Khối (Tích lũy) điện từ dương

💎VCH: Thức duyên quả như ý 


TAM GIÁC CÔNG ĐỨC 

❤️CÔNG ĐỨC

💎TTH: Công đức được tích lũy do giúp người khác nâng được nhận thức nội tâm (lên tầng bậc 3) hay nhận được sự chân thật nơi chính mình, chứa trong vỏ bọc tánh chân thật

💎NLH: Khối Điện từ cân bằng

💎VCH: Thức duyên quả ko như ý, không bất như ý 


TAM GIÁC ÁC ĐỨC 

❤️ÁC ĐỨC

💎TTH: Ác đức dc tích lũy do làm con người đau khổ, chứa trong vỏ bọc tánh người

💎NLH: Khối (Tích lũy) điện từ âm

💎VCH: Thức duyên quả Bất như ý 


TAM GIÁC KHÁI NIỆM NGUỒN 

❤️ KHÁI NIỆM NGUỒN

TT: BIẾT TIN HIỂU

NL: ánh sáng

VC: 3HQC+ 7 SỰ GIÀU TOÀN DIỆN+3 NGHỀ ƯỚC MƠ/CS ƯỚC MƠ/CG + 7 CẢNH GIỚI CUỘC SỐNG 


TAM GIÁC NĂNG LỰC 

❤️NĂNG LỰC

TT: NĂNG LỰC ( KT, KN, THÁI ĐỘ) GIÚP MỘT NGƯỜI HOÀN THÀNH MỤC TIÊU NÀO ĐÓ.

NL: TRƯỞNG THÀNH

VC: VÒNG TRÒN NĂNG LỰC ( quan niệm xã hội 40%, quan hệ xã hội 40%, chuyên môn 20%) 


ĐỐI TƯỢNG QUẢNG BÁ 

1. Tri Thức

2. Con Người

3. Môi Trường

4. Lớp Học

5. Ước Mơ

6. Dự Án

7. Quyển Sách

8. Sản Phẩm

9. Dịch Vụ

10. Doanh Nghiệp (Tương Lai) 


QUY LUẬT QUẢNG BÁ 

1. Tâm thức

2. Thu hút

3. Ảnh hưởng

4. Giá trị

5. Chuyển hoá 


LUẬT TÂM THỨC 

Luật tâm thức là quy luật hoạt động của tâm thức.

Tâm Thức: Là nền tảng của nội tâm, chính là trạng thái nhận thức của nội tâm.

Ví dụ: Bạn có cảm nhận, cảm xúc nội tâm như thế nào thì người khác sẽ như thế đó.

Cảm nhận, cảm xúc của mình như thế nào thì đời cho mình như thế đó. 



QUY LUẬT THU HÚT 

Quy luật Thu hút: Mấu chốt của quy luật thu hút: khác biệt cách biệt:

1/ Tâm thái

2/ Trí tuệ

3/ Năng lực

4/ Nhân cách

5/ Sức khỏe

6/ Mối quan hệ

7/ Sắc đẹp

8/ 7 cảnh giới cuộc sống

Câu nói: "Cuộc sống của bạn là ước mơ của tôi thì tôi sẽ lắng nghe bạn" 



NGUYÊN LÝ QUẢNG BÁ 

1. Ánh sáng

2. Hỏi - nghi - ngộ - hiểu - chuyển hoá

3. Kích hoạt não

4. Vòng tri thức

5 . Lấy dài nuôi ngắn 



HỎI NGHI NGỘ HIỂU CHUYỂN HÓA 

Trọng điểm chuyển hóa cuộc đời của một con người nó chính là nằm ở cái ngộ. 

"Cuộc đời con người ngắn dài không quan trọng quan trọng khi nào mình ngộ ra". 

- Cách đặt câu hỏi rất quan trọng, nó sẽ quyết định cái nghi, cái ngộ của chúng ta.

Người nào khi mới bắt đầu một lĩnh vực nào đó mà cái hiểu, cái ngộ nhiều hơn những người khác thì sự chuyển hóa ngon hơn. 

- Việc đặt câu hỏi sẽ tạo nên nghi vấn trong đầu chúng ta, trong cuộc sống phân chia rất nhiều loại nghi vấn khác nhau. Các chuyên gia đã giúp đỡ cho chúng ta có 2 loại nghi vấn là:

>>> Cần biết cách đặt nghi vấn thuận chiều mong muốn. "Đại nghi thì đại ngộ, tiểu nghi thì tiểu ngộ". 

- Và câu hỏi cũng vậy, câu hỏi theo chiều hướng tích cực và câu hỏi theo chiều hướng tiêu cực. 

+ Tích cực là thuận theo chiều mong muốn

+ Tiêu cực là ngược chiều mong muốn





NGUYÊN LÝ ÁNH SÁNG 

Nguyên lý ánh sáng: Nếu ví vấn nạn cuộc đời con người như 1 căn phòng tối, đưa ánh sáng vào căn phòng thì bóng tối sẽ tan đi. Không tập trung lấy bóng tối ra khỏi căn phòng.

- Ánh sáng: Điều tích cực, khái niệm nguồn có lợi, 7 sự giàu toàn diện 


4 VẤN NẠN 

Cuộc đời con người chủ yếu có 4 vấn nạn chính về:

- Sức khỏe

- Tài chính

- Mối quan hệ

- Nội tâm 


TÍCH CỰC 

Tích cực là những điều thuận chiều mong muốn 


TIÊU CỰC 

Tiêu cực là những điều nghịch chiều mong muốn 




NGUYÊN LÝ LẤY DÀI NUÔI NGẮN 

- Nhà Quảng Bá phải làm cho người ta hiện nhu cầu gì mà cả trăm năm sau, ngàn năm sau vẫn tạo giá trị cho XH thì sẽ tích tạo được Công đức - Phước đức

- Lấy DÀI nuôi NGẮN: Là tư duy ĐÍCH ĐẾN. Khi nhìn được bước đi DÀI thì vượt qua được những khó khăn trong hiện tại, luôn định tâm ở đích đến. 


CHÌA KHÓA QUẢNG BÁ 

1. Ghi nhận - biết ơn

2. Xây dựng niềm tin bản thân & tìm sự đồng thuận của con người

3. Nhắc đi nhắc lại 



GHI NHẬN BIẾT ƠN 

Ghi nhận và biết ơn hiểu đơn giản là người sống có trách nhiệm và luôn theo lẽ phải và lễ phép.


CÔNG THỨC QUẢNG BÁ 

1. Công thức: 9 – 20

2. Công thức: 1 - 20 - 500 - 10.000

3. Công thức: 4 - 4 – 2 

Công thức 12050010000 

Công thức: 1 - 20 - 500 - 10.000

Nắm được công thức này để quản trị được tần số rung động năng lượng.

Từ 1 người tìm kiếm 20 người đồng thuận, sau đó kiếm 500 người đồng thuận. Rồi từ đó, 500 người, mỗi người kiếm 20 người đồng thuận đích đến ra 10.000 người. 


Công thức 442 

Công thức: 4 - 4 – 2

Nếu chia ra 10 tiếng đồng hồ để quảng bá thì chúng ta dùng 4/4/2

4 giờ: quảng bá tri thức thay đổi con người để củng cố quan niệm, chúng ta ngày càng trưởng thành (Nhân)

4 giờ: quảng bá môi trường và con người để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp (Duyên)

2 giờ: quảng bá sản phẩm dịch vụ để tạo lập phương tiện công cụ (Quả) 


PHƯƠNG PHÁP QUẢNG BÁ 

3 Phương pháp quảng bá:

1. Làm hiện nhu cầu & Cung cấp giải pháp - Biến

người mua hàng trở thành nhà quảng bá vĩ đại -

Hướng dẫn nhà quảng bá vĩ đại giúp những người

khác cũng trở thành nhà quảng bá.

2. Marketing trong trứng

3. Tụ chúng 



LÀM HIỆN NHU CẦU 

Trên thế giới này không có khái niệm không nhu cầu mà chỉ có nhu cầu ẩn và hiện:

- Có bao nhiêu người có nhu cầu thì giải pháp sẽ hoàn thiện dần.

- Có hàng triệu người có nhu cầu thì hàng loạt giải pháp ra đời

- Có vài người có nhu cầu, người đó có ảnh hưởng đến xã hội thì vẫn có giải pháp.

• Quy luật cung – cầu

• NHIỆM VỤ CỦA NHÀ QUẢNG BÁ LÀ LÀM HIỆN NHU CẦN CỦA CON NGƯỜI.

• Thông thường trong cuộc sống hàng ngày chúng ta nói người đó CÓ NHU CẦU hay KHÔNG CÓ NHU CẦU!.

• Đi bán hàng có nhu cầu mới bán được. Nếu khái niệm đó khắc sâu trong tâm trí thì sẽ mất đi cơ hội quảng bá nên cần xóa khái niệm không nhu cầu hoặc có nhu cầu.

• Con người chỉ có nhu cầu ẩn hoặc hiện thôi, chứ không còn khái niệm CÓ hay KHÔNG CÓ nữa.

• Nhà quảng bá chọn được nhu cầu là gì và cho nó hiện lên (kích hoạt lên) 



3 BƯỚC NHÀ QUẢNG BÁ 

Nhà quảng bá vĩ đại làm 3 bước:

Bước 1: Làm hiện nhu cầu, có giải pháp để con người tự mua (không bán hàng).

Bước 2: Biến người mua hàng trở thành nhà quảng bá vĩ đại.

Bước 3: Hướng dẫn nhà quảng bá vĩ đại giúp những người khác cũng trở thành nhà quảng bá 



QUY LUẬT CUNG CẦU 

QUY LUẬT CUNG CẦU CỦA XÃ HỘI:

Người ta có cầu mình cung

Người ta chưa có nhu cầu mình kích cầu

Vậy làm gì để kích cầu? ⇒ Quảng bá để hiện nhu cầu. 


BỨC TRANH LỢI ÍCH 

• Vẽ bức tranh hiện tại tốt hơn quá khứ, và bức tranh tương lai tốt hơn hiện tại thì sẽ làm hiện nhu cầu.

• Nhắc đi nhắc lại bức tranh lợi ích với thái độ TRÂN TRỌNG – BIẾT ƠN

• Con người có nhu cầu ẩn thì cần thời gian để hiện. Thứ hai cần tg để hiểu giải pháp có đáp ứng nhu cầu của họ không. Nên khi có hai cái đó thì cần thời gian để tiếp nhận thông điệp. Nên ta hiểu họ cần thời gian.

• Nhu cầu đã hiện thì ta cung cấp giải pháp khác biệt cách biệt. Nhu câu hiện thì xác định lại nhu cầu hiện và cung cấp giải pháp. 


MỤC TIÊU NHÀ QUẢNG BÁ:

- Hiện nhu cầu

- Thông qua lớp học/quảng bá và cung cấp giải pháp 


MARKETING TRONG TRỨNG 

Quảng bá từ khi còn trong trứng, thu hút nhiều con người trợ duyên để quả trứng trở thành phượng hoàng. Cách thức:

- Vẽ được bức tranh

- Làm Rõ hình & Rõ khái niệm

- Tương đồng về tần số rung động

Marketing trong trứng - một nhà quảng bá muốn biến quả trứng này nở ra cái gì là NHÀ QUẢNG BÁ QUYẾT ĐỊNH..

Trong quảng bá rõ hình, đủ khái niệm, nâng được tần số rung động phù hợp, đủ sự đồng thuận của con người thì mọi kế hoạch của chúng ta đều thực hiện được. 


TỤ CHÚNG 

Tụ chúng: thu hút con người cùng chung hệ quy chiếu và khái niệm nguồn một cách tự nhiên nhất

- Chúng: tập hợp nhóm trí tuệ ưu tú 


NGUYÊN TẮC QUẢNG BÁ 

1. Quảng bá đối tượng ĐỦ Tiêu Chuẩn quảng bá (3 tiêu chuẩn: Sản phẩm chất lượng – Kiến tạo môi trường – Triết lý kinh doanh)

2. Nhà quảng bá không bán hàng.

3. Nhà quảng bá luôn nhất quán trong lời nói và hành động (Kiểm thảo bản thân)

4. Tự do thương mại trong Tâm thức 


TIÊU CHUẨN QUẢNG BÁ 

3 tiêu chuẩn: Sản phẩm chất lượng – Kiến tạo môi trường – Triết lý kinh doanh)

Sản phẩm chất lượng ĐẠT (tiêu chuẩn quảng bá):

· Giá trị sử dụng đáp ứng mong đợi (nhu cầu xã hội)

· Giá trị trải nghiệm lớn hơn giá trị sử dụng

· Giá trị trao đổi lớn hơn giá trị trải nghiệm

Kiến tạo môi trường

Triết lý kinh doanh (Tâm - Tài - Lực; Tam giác giới; Làm lâu - Làm Lớn - Làm Lành). 


SẢN PHẨM ĐẠT CHẤT LƯỢNG 

· Giá trị sử dụng đáp ứng mong đợi (nhu cầu xã hội)

· Giá trị trải nghiệm lớn hơn giá trị sử dụng

· Giá trị trao đổi lớn hơn giá trị trải nghiệm 


3 BÁU VẬT QUẢNG BÁ 

3 BÁU VẬT của quảng bá:

- Tri thức

- Con người: Nhân cách kiện toàn + 8 tố chất nhân tài + 5 phẩm chất ưu tú

- Môi trường: 9 tố chất của môi trường và Xây dựng bộ nguyên tắc của môi trường (Giáo luật, giáo lý…) 



KIỂM THẢO BẢN THÂN 

- Kiểm thảo bản thân là hình thức nói về bản thân trước đây chưa có được những nhận thức đó, chưa thấy hiểu, chưa thông hiểu, chưa thấu suốt nó....chưa gì đó, nhưng nhờ gặp cao nhân, chuyên gia, đọc sách… mới có nhận thức đó, nhờ nhận thức đó mới có để chia sẻ cho người khác.

Ví dụ: Kiểm thảo bản thân, trước đây tôi cũng không có sự bao dung, nhưng từ khi chuyên gia chỉ điểm tôi mới biết bao dung là gì, nên giờ tôi nói cho bạn biết, bao dung bao gồm cái gì, bao dung vị tha, khoan dung…

- Kiểm thảo bản thân nó là 1 lộ trình. Kiểm thảo bản thân trước khi nói/quảng bá để tạo ảnh hưởng, từ từ người ta đánh giá nhân cách của mình rất lớn.

• Chỉ kể như sự kiện, không hạ thấp mình, không hạ thấp người, chỉ kể chuyện cách hài hước, không lỗi mình không lỗi người.

• Một nhà quảng bá không cần hạ thấp hay nâng cao quá khứ mà là biết chọn sự kiện trong quá khứ để kể với tầng trí tuệ bậc hai. 


TỰ DO THƯƠNG MẠI TRONG TÂM THỨC 

- Nếu chưa đủ niềm tin thì chưa quảng bá

- Nếu chưa đủ niềm tin về mình thì quảng bá bài học - tâm đắc - ngộ ra mình nhận được.

- Nếu chưa đủ niềm tin về sản phẩm về quảng bá về Môi trường, con người...

- Nếu chưa đủ niềm tin Quảng bá sản phẩm của mình thì Quảng bá sản phẩm người khác

- Sản phẩm nào tốt có trải nghiệm và trân trọng biết ơn đến sản phẩm là nói - gỡ bỏ rào cản bên trong nội tâm về mua bán, ko phải chỉ nói về 1 sản phẩm mà bản thân mình bán, mà chia quảng bá cả những sản phẩm tốt của người khác.

- Tri thức thì an vui rồi khởi trân trọng biết ơn phù hợp rồi trở về an vui rồi khởi trân trọng biết ơn phù hợp….

- Con người thì bao dùng rồi khởi trân trọng biết ơn

- Sản phẩm thì trân trọng biết ơn là nền tảng

- Lan toả (10 đối tượng quảng bá: ước mơ, con người, lớp học, tri thức, dự án, doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ, quyển sách, môi trường) sau khi bản thân nhận được giá trị giúp gỡ bỏ được rào cản nội tâm về mua bán. Khi tự do thương mại trong tâm thức thì tự do bán sản phẩm dịch vụ mà mình mong muốn giúp làm chủ đời sống vật chất.

- Ngày nào chúng ta tự do thương mại trong tâm thức thì ngày đó chúng ta đứng vào hàng ngũ của nhà quảng bá vĩ đại.



CÔNG CỤ PHƯƠNG TIỆN QUẢNG BÁ 

1. Tổng nghiệp (Gọi tổng nghiệp)

2. Hỗ trợ quảng bá: giấy, bút, bảng, công nghệ, …

3. Hỗ trợ sức khỏe (nước, dinh dưỡng, đồ ăn,...) 



TỔNG NGHIỆP:

Hiểu một cách đơn giản Là tổng tất cả những SUY NGHĨ và HÀNH ĐỘNG của một người ở hằng hà sa số đời được huân tập ở trong tàng thức (hay tiềm thức).

Có 3 loại:

+ Tổng Nghiệp thức: Là tổng tất cả những kiến thức, tri thức, hiểu biết ở hàng hà sa số đời

+ Tổng Nghiệp duyên: Là tổng tất cả những Tiếp xúc với con người tạo nên nhân duyên giữa con người ở hàng hà sa số đời

+ Tổng Nghiệp quả: Là tổng tất cả những Kết quả cuộc sống con người trải qua ở hàng hà sa số đời

Trước khi chúng ta có tư duy cuộc đời của chúng ta do tổng nghiệp quy định khi chúng ta có tư duy cuộc đời của chúng ta cũng do tổng nghiệp quy định nhưng chúng ta được quyền lựa chọn tổng nghiệp mong muốn 



GỌI TỔNG NGHIỆP 

Tâm thái gọi tổng nghiệp:

+ An vui: goi nghiệp thức tốt

+ Bao dung: gọi nghiệp duyên tốt

+ Trân trọng biết ơn: gọi nghiệp quả tốt 


TỔNG NGHIỆP THỨC 

Tổng Nghiệp thức: Là tổng tất cả những kiến thức, tri thức, hiểu biết ở hàng hà sa số đời 


TỔNG NGHIỆP DUYÊN 

Tổng Nghiệp duyên: Là tổng tất cả những Tiếp xúc với con người tạo nên nhân duyên giữa con người ở hàng hà sa số đời 


TỔNG NGHIỆP QUẢ 

Tổng Nghiệp quả: Là tổng tất cả những Kết quả cuộc sống con người trải qua ở hàng hà sa số đời 


QUAN NIỆM NHÀ QUẢNG BÁ 

1. Con người giữ hình cho chúng ta

2. Chỉ có con người mới giúp cho chúng ta làm rõ khái niệm

3. Con người giúp ta nâng cao được tần số rung động năng lượng, giúp chúng ta có tần số rung động năng lượng phù hợp với những gì chúng ta mong muốn

4. Con người chính là nhà quảng bá vĩ đại cho sản phẩm, dịch vụ của chúng ta

5. Nhà quảng bá tuyệt đối không có ý niệm bán hàng nhưng khi nhận tiền của người khác là bước đầu của sự giúp đỡ

6. Nguyên lý bướm tụ

7. Nguyên lý chùm nho 



NGUYÊN LÝ BƯỚM TỤ 

Quan niệm: (Càng bên ngoài con bướm vỗ càng mạnh) ~ Càng về sau thì con người vào càng xuất chúng hơn.

Mình là tâm của dự án.

Giai đoạn khởi nghiệp (giai đoạn đầu): chỉ tìm người đồng thuận.

Giai đoạn 2/giai đoạn 3: thu hút người tài. Nếu người tài & tâm vào thì chuyển sang cho họ.

(Hình tượng quả cầu tuyết: Ban đầu là nhỏ, với cái tâm thật chắc, thì càng lăn càng chắc, tuyết càng tụ về). 


CHÙM NHO 

- Hình ảnh:

Cầm chùm nho từ trái dưới ngược lên thì chùm nho rụng xuống (đứt trái) hết.

Cầm chùm nho kéo lên, từ trên xuống thì là lên cả chùm.

- Ví dụ:

Trong gia đình: Tập trung chăm sóc cho bên trên (bố mẹ, ông bà…) thì gia đình phát triển - nếu tập trung chăm sóc cho con cái thì sẽ gãy.

Tương tự, với gia đình đông con/đông anh em: Trong thương yêu thì công bằng, nhưng trong xử lý tình huống mình làm theo nguyên lý chùm nho. Nếu anh cả có làm gì với em út thì không phản ứng liền mà phải hướng lên, vì có lý do gì anh cả mới hành xử như thế. Lúc đó em út có thể thấy không công bằng nhưng về sau con sẽ hiểu đạo lý. Mình nói: “anh thương con mà.”

- Tâm niệm:

Chúng ta hướng lên, làm những điều gì đó cho xã hội và những con người trong doanh nghiệp sẽ tự lo/chịu trách nhiệm cho tổ chức. Những người đồng hành của chúng ta có tâm hướng lên, kéo cả tổ chức lên.

Sự thành công của sản phẩm đến từ: Ý nghĩa của sản phẩm, dịch vụ cung cấp, lợi ích cho xã hội và cộng đồng. Chính điều này sẽ quyết định sự thành công của sản phẩm. 



TÂM THÁI QUẢNG BÁ 

1. An vui

2. Bao dung

3. Trân trọng biết ơn

4. Thuở ban đầu

5. Tự nhiên - tự tin - tự chủ 


THUỞ BAN ĐẦU 

Tâm thái thuở ban đầu là một trạng thái nhận thức mà tại đó trạng thái rung động điện từ nội tâm đối với sự vật, sự việc, con người, hiện tượng, hoàn cảnh cân bằng hoặc dương. Lưu giữ mãi hình ảnh tại thời điểm đó thì nó cho chúng ta tâm thái thuở ban đầu.


TỰ NHIÊN TỰ TIN TỰ CHỦ 

Tâm thái của một nhà quảng bá là Tự nhiên, Tự tin, Tự chủ.

- Để con người Tự nhiên thì phải bỏ được Sỹ thân. Nếu chúng ta buông cái sỹ thân mình là ai, rồi thấy người ta không là ai, rồi mình định thân mình là ai để quảng bá, rồi sau đó buông hết thì con người sẽ Tự nhiên để thể hiện bản thân mình.

- Để con người mà tự tin thì không có gì quan trọng hơn là am tường. Am tường thì người ta sẽ tự tin. Am hiểu tường tận thì tự tin.

- Để con người Tự chủ thì người đó phải biết mình đang làm gì và nói gì. 


NĂNG LỰC QUẢNG BÁ 

1. Lắng nghe

2. Phán đoán

3. Ngôn ngữ quảng bá

3.1 Ngôn ngữ có hình ảnh

3.2 Ngôn ngữ không có cấu trúc

3.3 Ngôn ngữ tương lai

4. Chất giọng

5. Nói và Viết (vừa nói vừa viết)

6. Chứa đựng

7. Tư duy

8. Công nghệ

9. Trả lời mọi loại câu hỏi (liên quan đối tượng

quảng bá)

10. Xử lý tình huống 


HỆ QUY CHIẾU 

1. Tam giác hiện thực

2. Công thức cội nguồn

3. Cấu trúc con người 


NGHI THỨC NGHI LỄ QUẢNG BÁ 

1. Gọi tổng nghiệp: Rất là biết ơn

2. Ghi nhận và biết ơn sự có mặt của khách mời, biết

ơn người giới thiệu, biết ơn con người phụng sự, biết

ơn tri thức, môi trường, dự án, sản phẩm,… mà mình

đang quảng bá

3. Cầu thị và khiêm tốn khi Hỏi 


MÔI TRƯỜNG QUẢNG BÁ 

1. Vui vẻ

2. Hy vọng

3. Niềm tin

4. Trí tuệ

5. Trân trọng biết ơn

6. Bao dung

7. Yêu thương

8. Khiêm tốn

9. Chân thật 



KHIÊM TỐN 

Khiêm tốn là trạng thái nhận thức nội tâm: thừa nhận sự vượt trội của những người xung quanh mình; người khiêm tốn là người luôn luôn tâm niệm, những gì mình có ngày hôm nay đều do con người mang lại, THÀNH TỰU CỦA NGƯỜI; biết vươn lên đúng lúc, cúi xuống phù hợp.


MẬT MÃ QUẢNG BÁ: 126789 

Mật mã 1 

3773

3 Hệ Quy chiếu:

Công thức cội nguồn cuộc sống

Cấu trúc con người

Tam giác hiện thưc 

Mật mã 2 

Xây dựng niềm tin bản thân

Tìm sự đồng thuận con người 


Mật mã 3 

1. Lĩnh vực quảng bá thường xuyên: Tri thức môi trường con người

2. Trọng điểm quảng bá: Bức tranh lợi ích, trân trọng biết ơn, nhắc đi nhắc lại

3. Giá trị quảng bá: Giá trị sử dụng, giá trị trải nghiệm, giá trị trao đổi

4. 3 cấp độ của quảng bá: Binh, tướng soái 


Mật mã 4 

Nhu cầu ẩn-Không có giải pháp

Nhu cầu ẩn- có giải pháp

Nhu cầu hiện-không có giải pháp

Nhu cầu hiện-có giải pháp 


Mật mã 5 

Phẩm chất ưu tú: Nhân-Lễ-Nghĩa-Trí-Tín.

(Phẩm chất là tính chất bên trong nội tâm của một con người. Phẩm chất ưu tú là tập hợp các tính chất bên trong nội tâm của một người mà khi có chúng giúp con người đạt đến trạng thái đủ đầy về đời sống vật chất và tinh thần. Người giàu phẩm chất là người đạt trạng thái đủ đầy cả 5 yếu tố NHÂN, LỄ, NGHĨA, TRÍ, TÍN trên cả bốn động lực sinh tồn là bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội). 


Mật mã 6 

Cuộc sống ước mơ-lục lộc đại thuận 

Mật mã 7 

7 Quan niệm của nhà quảng bá 


Mật mã 8 

8 tố chất nhân tài:

Cống hiến

Gánh vác

Sức học tập

Dũng cảm nhận lỗi

Dũng cảm thay đổi

Trân trọng biết ơn

Kiên trì

Khiêm tốn 

Mật mã 9 

- 9 nhân cách nhà quảng bá: Vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuê, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật.

- 9 tầng bướm tụ 


NHIỆM VỤ NHÀ QUẢNG BÁ 

Nhà Quảng bá có nhiệm vụ:

- Kiến tạo hình ảnh cho những người xung quanh tương đồng với hình mà mình mong muốn.

- Cho người ta có cùng Tần số rung động năng lượng với những gì mình hướng đến.

- Cho người ta những Khái niệm tương đồng với những gì mà mình muốn phát triển. 



TIÊU CHUẨN NHÀ QUẢNG BÁ 

- Nhân Cách Kiện Toàn: Vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuê, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật.

- Phẩm Chất Ưu Tú: Nhân-Lễ-Nghĩa-Trí-Tín 


TÂM NIỆM NHÀ QUẢNG BÁ 

- Quảng bá tạo ra xu hướng và xu thế của xã hội. Mọi điều xuất hiện trong xã hội đều bắt nguồn từ quảng bá.

- Mọi mong muốn của bản thân đều được làm rõ khi quảng bá cho người khác thấu suốt về nhân-duyên-quả (viễn cảnh tương lai của nhà quảng bá vĩ đại cho cái gì cũng không quý giá bằng việc cho người ta thấu suốt về con người của họ – thấu suốt về nhân - duyên - quả, không cần có chúng mà họ vẫn biết đi con đường về ánh sáng).

Quảng bá tri thức là cách nhanh nhất để tích tạo công đức - phước đức (nhà quảng bá vĩ đại: phải làm cho người ta hiện nhu cầu gì mà cả trăm năm sau, ngàn năm sau vẫn tạo giá trị cho xh thì sẽ tích tạo được công đức – phước đước)

Không có khái niệm không có nhu cầu mà chỉ là nhu cầu ẩn hay nhu cầu hiện. Khi có nhu cầu thì giải pháp sẽ xuất hiện.

Người ta sử dụng sản phẩm/ dịch vụ của mình là do người ta có tổng nghiệp, có phước báu sử dụng điều đó.

Nhà quảng bá tuyệt đối không có ý niệm bán hàng, nhưng tâm niệm, nhận tiền của người khác là bắt đầu cho sự giúp đỡ.

Càng quảng bá, nhân cách của mình càng kiện toàn, càng quảng bá càng hiển lộ tố chất nhân tài.

Niềm tin là sinh mệnh của nhà quảng bá. Đồng thuận là thức ăn của nhà quảng bá không nỗ lực tạo niềm tin mà tìm người đồng thuận. Quảng bá để tìm người đồng thuận.



PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN QUẢNG BÁ 

PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN ĐỂ VẼ BỨC TRANH LỢI ÍCH, PHỤC VỤ MỤC TIÊU QUẢNG BÁ

1/ Các bước kể chuyện:

- Bước 1: Xác định Mục tiêu kể chuyện.

- Bước 2: Thông qua Mục tiêu rút ra Trọng điểm kể chuyện.

2/ Các lưu ý khi kể chuyện:

- Đã đạt được mục tiêu thì trọng điểm xuất hiện. Luôn ghi nhớ Mục tiêu lớn nhất: KỂ CHUYỆN ĐỂ QUẢNG BÁ.

- Không chấp vào câu chuyện rút ra.

- Sau khi đọc qua cảm thụ tri thức đó đem lại điều gì. Vẽ ra bức tranh lợi ích.

- Lựa chọn: (i) Nói lợi ích trước khi kể; (ii) Kể rồi mới đưa bức tranh lợi ích; hoặc (iii) Đan xen Kể chuyện với Bức tranh lợi ích.

(Trong đó: Phương pháp (i) và (ii) là xã hội đang làm, (iii) hiện ít người làm nhưng lại tạo hiệu quả lớn)

- Đọc 1 lần duy nhất, rút ra cốt tủy, tôn trọng tổng nghiệp gọi ra, không xem lại, nhìn lại.

- Kể chuyện để Quảng bá nên không cần đúc kết. Nhà quảng bá lựa chọn kể chuyện phù hợp với hoàn cảnh.

- Tuyệt đối nhà quảng bá không cho phép người khác có cơ hội PHẢN ĐỐI MÌNH. Khi người ta đồng thuận mà mình còn hỏi thì tạo ra sự phản đối.

- NHÀ QUẢNG BÁ PHẢI TỰ CHỦ TRONG LỜI NÓI:

+ Khi kể hay nhất là không cho biết tên câu chuyện, kể xong thì mới cho biết tên câu chuyện. Và có những câu chuyện không có tên.

+ Kể chuyện phải quản lý được cái tưởng của người nghe.

+ Dẫn chuyện không tới 3 - 5 câu là phải vào trọng điểm câu chuyện.

+ Kể câu chuyện phải có bối cảnh & logic: tránh việc thường xuyên nói những thứ phi lý và phi logic thì về lâu dài mình mất thần linh thần lực.

- Kể chuyện theo phương pháp Kiểm thảo bản thân: Nếu muốn kể 1 câu chuyện có bức tranh tương phản của bản thân thì cần kể theo hướng Kiểm thảo bản thân. Nếu không mình sẽ thành đánh đồng xã hội, ngôn ngữ DẠY ĐỜI hoặc làm mất phước báu của nhữn người khác trong câu chuyện. 



TẦNG NHẬN THỨC BẬC 1 

Người có tầng bậc nhận thức bậc 1:

Có trạng thái nhận thức nội tâm phân biệt được ĐÚNG – SAI, TỐT –XẤU, THẬT – GIẢ, NÊN – KHÔNG NÊN đối với sự vật, sự việc, hoàn cảnh và con người.

“ Cái quý nhất của CON NGƯỜI là CON NGƯỜI “

“ Đã là CON NGƯỜI, không là CON ĐƯỜNG thì là CÂY CẦU. Nếu là con đường đồng hành cùng ta, nếu là câu cầy thì bắc qua con đường”. 


TẦNG NHẬN THỨC BẬC 2 

Người có tầng nhận thức bậc 2:

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm: CỘI NGUỒN CUỘC SỐNG BẮT NGUỒN TỪ CHÍNH TÔI; là người thấu hiểu và nhận thức mọi sự vật, sự việc đến từ CHÍNH HỌ; đến từ HẠT MẦM TÂM TRÍ của chính họ, KHÔNG đến từ chính nó. Người có trí tuệ tầng bậc 2 là người KHÔNG MƯU CẦU SỰ THAY ĐỔI TỪ PHÍA BÊN NGOÀI mà nhận thức rất rõ là cần SỰ THAY ĐỔI TỪ BÊN TRONG NỘI TÂM CHÍNH HỌ

Là người có tâm niệm:

“Mưu cầu sự thay đổi của người khác là bắt đầu cho ĐAU KHỔ

Thay đổi bản thân là bắt đầu cho HẠNH PHÚC” 


TẦNG NHẬN THỨC BẬC 3 

Người có tầng nhận thức bậc 3:

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm: Mọi sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng, con người CÓ TÍNH KHÔNG; là người luôn CẢM NHẬN con người, sự vật, sự việc, hoàn cảnh, hiện tượng, bản chất KHÔNG CÓ VẤN ĐỀ; là người luôn SỐNG ĐƯỢC VỚI THỰC TẠI; là người hằng sống với SỰ CHÂN THẬT NƠI CHÍNH MÌNH; là người luôn biết mình đang nghe – biết mình đang thấy – biết mình đang nói và biết mình đang biết; là người có được TRẠNG THÁI AN VUI THANH TỊNH NỘI TÂM.

Chỉ cần nâng trí tuệ tầng bậc 3 thì sẽ TĂNG SỨC PHÁN ĐOÁN

“Đã là CON NGƯỜI thì KHÔNG CÓ VẤN ĐỀ”


TẦNG NHẬN THỨC BẬC 4 

Người có tầng nhận thức bậc 4:

Là người có trạng thái nhận thức nội tâm: TỰ NHIÊN BIẾT NÊN NÓI, TỰ NHIÊN BIẾT NÊN LÀM ĐIỀU PHÙ HỢP VỚI HOÀN CẢNH THỰC TẠI; là người có thể KẾT NỐI ĐƯỢC với kiến thức, những hiểu biết VƯỢT NGOÀI những gì bản thân nghe – thấy – nói – biết trong quá khứ; là người có TẦNG SÓNG ĐIỆN TỪ có thể TIẾP CẬN với NỀN VĂN MINH KHÔNG GIAN (VÔ SƯ TRÍ) 


TẦNG NHẬN THỨC BẬC 5 

Người có tầng nhận thức bậc 5:

Là người có TRẠNG THÁI TRÙM KHẮP của nội tâm; Là người có trạng thái nhận thức nội tâm KHÔNG BỊ RÀO CẢN BỞI KHÔNG GIAN và THỜI GIAN; là người MỞ được NGŨ NHÃN (Nhục nhãn – Mắt; Huệ nhãn; Thiên nhãn; Pháp nhãn và Phật nhãn)


QUY LUẬT VẬT LÝ ÂM DƯƠNG 

Quy luật: là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các đối tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của của các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tượng.

Vật lý: là hệ thống lý luận liên quan đến sự vật, sự việc diễn trong cuộc sống của mình.

Âm dương là điện từ âm và điện từ dương. Tất cả điều bị chi phối bởi điện từ âm dương. Sự luân chuyển của điện từ ÂM, điện từ DƯƠNG tạo nên tất cả vận hành trên vũ trụ này.

Là tổng hợp của 4 quy luật NHÂN QUẢ, NHÂN DUYÊN, HẤP DẪN, TÂM THỨC. Bị chi phối bởi điện từ âm dương, quyết định năng lượng bên ngoài, NHÂN tạo ra QUẢ/ DUYÊN/HẤP DẪN. Ý niệm trong đầu là NHÂN và quyết định QUẢ bên ngoài. 



8 TỐ CHẤT NHÂN TÀI 

1. CỐNG HIẾN

2. GÁNH VÁC

3. SỨC HỌC TẬP

4. DŨNG CẢM THAY ĐỔI

5. DŨNG CẢM NHẬN LỖI

6. KIÊN TRÌ

7. KHIÊM TỐN

8. TRÂN TRỌNG_BIẾT ƠN 


6 QUAN NIỆM CHUẨN VỀ SỨC KHỎE 

1. Sức khỏe là ưu tiên số 1

2. Dùng kiến thức định hướng sức khỏe

3. Sức khỏe cần bảo dưỡng

4. Bác sĩ tốt nhất là chính mình

5. Sức khỏe đến từ nhà bếp

6. Sức khỏe là tổng hòa của nhiều yếu tố 


7 QUAN NIỆM CHUẨN VỀ SẮC ĐẸP 

1. Sức khỏe – Sắc đẹp là ưu tiên số 1

2. Sắc đẹp là chìa khóa của hạnh phúc gia đình

3. Để người khác làm đẹp - đẹp một lần. Tự mình học làm đẹp - đẹp cả đời

4. Dùng kiến thức định hướng sắc đẹp

5. Sắc đẹp: 7 phần trong, 3 phần ngoài

6. Sắc đẹp cần bảo dưỡng

7. Sắc đẹp là tổng hòa của 5 yếu tố

- Tinh thần

- Vận động hợp lý

- Giấc ngủ

- Dinh dưỡng cân bằng

- Chăm sóc da 


CHỦ ĐỘNG 

CHỦ ĐỘNG : không phải chủ động làm quen,không phải chủ động kết nối, không phải chủ động nói chuyện..vv....mà là CHỦ ĐỘNG THU HÚT NHÂN DUYÊN CHÚNG TA CẦN... 


8 QUAN NIỆM CHUẨN VỀ TIỀN 

1. Tiền phóng chiếu nội tâm của con người

2. Tiền giúp đạt cuộc sống mong muốn

3. Tiền giúp bội tăng những gì đang có

4. Tiền giúp con người tự do thời gian

5. Tiền cần sinh lãi hoặc tạo giá trị

6. Tiền tụ về người có kế hoạch xài tiền ý nghĩa

7.Tiền có được tỷ lệ thuận với số lượng và chất lượng con người mình giúp đỡ

8.Vốn của con người là con người. Ở đâu có con người, ở đó có tiền 



CAO NHÂN:

- Cao Nhân là người cho chúng ta một Quan niệm, một Bài học hay một Hiểu biết mà từ đó Nhận thức của chúng ta đứng trên Vấn nạn phát sinh.

- Thu hút: Trân trọng - Biết ơn Tri thức mình nhận được, mạnh mẽ chia sẻ Bài học hay Giá trị bản thân nhận được cho nhiều người.

- Đối đãi: TRI PHÚC - TRỌNG PHÚC - TẠO PHÚC

- Trở thành CAO NHÂN:

+ Về Khái niệm & Hệ quy chiếu cần thấu suốt: Công thức cội nguồn cuộc sống, Cấu trúc con người, Tam giác hiện thực, Câu chuyện Tính không của cây bút, sỹ thân & định thân.

+ Về Nhận thức Nội tâm: NÂNG TẦM NHẬN THỨC LÊN TẦNG 3 TRỞ LÊN.

+ Tạo bối cảnh tiếp xúc và thân thiết với nhiều người không thấy vấn đề với con người, sức khoẻ, công việc, tài chính.

+ Cần bồi dưỡng TRÍ TUỆ, TÂM THÁI 



QUÝ NHÂN:

- QUÝ NHÂN là người giúp chúng ta một khía cạnh hay một giai đoạn nào đó trong cuộc sống. Có Đại quý nhân (giúp mọi phương diện trong cuộc sống), trung quý nhân (một phần lớn trong cuộc sống), tiểu quý nhân (một phần nhỏ cuộc sống).

- Thu hút: TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI (có sự khác biệt cách biệt về sự trưởng thành trong quan niệm, quan hệ xã hội, chuyên môn so với người cùng lứa tuổi).

- Đối đãi: TRI ÂN - TRỌNG ÂN - BÁO ÂN

- Trở thành QUÝ NHÂN:

+ Về khái niệm và hệ quy chiếu cần thấu suốt là: CÔNG ĐỨC, PHƯỚC ĐỨC.

+ Về nhận thức nội tâm: con người chính là trọng điểm để giúp bản thân thực hiện mọi ước mơ cuộc đời.

+ Con người không là con đường cũng là cây cầu.

+ Phẩm chất cần bồi dưỡng: NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ - TÍN 



NHÂN MẠCH:

"- NHÂN MẠCH là người có vai trò trọng điểm trong mối quan hệ xã hội của họ, là người sở hữu mạng lưới mối quan hệ xã hội uy tín-chất lượng, NHÂN MẠCH là người tiếng nói có trọng lượng.

- Thu hút: Thói quen kết nối và cho người khác mượn sức Mối Quan hệ Xã hội của mình.

- Đối đãi: BIẾT TRƯỚC BIẾT SAU QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH CỦA NHÂN MẠCH.

- Trở thành NHÂN MẠCH:

+ Về Khái niệm và Hệ quy chiếu cần thấu suốt: Con người là vốn, trí tuệ ưu tú, giá trị thực (công thức a^n=? a là người, n là thời gian), Nhân-Duyên-Quả.

+ Nhận thức Nội tâm: Giúp người khác đạt ước nguyện cuộc đời giúp chúng ta nâng cao cảnh giới cuộc sống.

+ Bồi dưỡng Phẩm chất NHÂN - LỄ - NGHĨA - TRÍ - TÍN" 


THẦN TÀI:

"- THẦN TÀI là người mà khi có sự hiện diện của họ giúp chúng ta bội tăng những gì chúng ta mong muốn.

- Thu hút: Trân trọng-biết ơn sự hiện diện của con người

- Đối đãi: LÀ TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN SỰ HIỆN DIỆN CỦA HỌ.

- Trở thành THẦN TÀI: về khái niệm và hệ quy chiếu cần thấu suốt: phước báu. Nhận thức nội tâm: luôn tin tưởng bản thân mang lại điều tốt đẹp, thuận lợi, hanh thông. Bồi dưỡng tâm thái trân trọng biết ơn, bao dung, an vui" 



NHÂN TÀI:

"- NHÂN TÀI là người gánh vác khía cạnh nào đó trong cuộc sống của chúng ta.

- Thu hút: Ước mơ rõ ràng và đủ lớn. Trở thành con người mà tận cùng sự trưởng thành của con người.

Cách đối đãi: BỒI DƯỠNG TRÍ TUỆ - TÂM THÁI - PHẨM CHẤT - NHÂN CÁCH - NĂNG LỰC - VẬT CHẤT - THỂ CHẤT giúp họ thực hiện hoá ước mơ.

Trở thành NHÂN TÀI: về khái niệm và hệ quy chiếu cần thấu suốt: cộng sinh (con cua và sợi dây). Nhận thức nội tâm: có cống hiến gánh vác mới trưởng thành. Bồi dưỡng tâm thái, phẩm chất ưu tú (Nhân-lễ-Nghĩa-Trí-Tín)" 



MINH SƯ 

MINH SƯ:

"- MINH SƯ là người có ước mơ bao trùm ước mơ của chúng ta.

- Là người có trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực hay cảnh giới cuộc sống khác biệt cách biệt mà chúng ta muốn hướng đến. Đồng thời nhận lời bồi dưỡng và đồng hành cùng chúng ta.

- Cách đối đãi: GÁNH VÁC CÁC SỨ MỆNH VÀ ĐỒNG HÀNH THỰC HIỆN ƯỚC MƠ CÙNG MINH SƯ.

- Trở thành MINH SƯ:

+ Về khái niệm và hệ quy chiếu cần thấu suốt: 7 cảnh giới cuộc sống, giàu toàn diện, quảng bá & chuyển hiện thực.

+ Nhận thức nội tâm: Mọi việc bắt đầu bằng kết quả. Bồi dưỡng Trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, thể chất." 


3 HỆ QUY CHIẾU 

Đạo Lý - Tôn Giáo - Khoa Học:

DÙNG:

1. TAM GIÁC HIỆN THỰC,

2. CÔNG THỨC CỘI NGUỒN CUỘC SỐNG,

3. CẤU TRÚC CON NGƯỜI

để triển khai các KHÁI NIỆM NGUỒN CÓ LỢI, đánh tan các TIÊU CỰC. Dựa trên nền tảng này phát triển các KHÁI NIỆM NGUỒN CÓ LỢI giúp thấu hiểu CUỘC SỐNG và cân bằng.



CÁC DẠNG THỤ ĐẮC 

THỤ ĐẮC là kích hoạt tổng nghiệp và nâng trí tuệ tầng bậc 3. Tổng nghiệp chưa kích là học cái gì đó mình hông hiểu, mình hông biết => làm trước buổi chia sẻ

Có 3 dạng thụ đắc:

Thụ đắc trực tiếp: trong buổi chia sẻ, tốt hơn gián tiếp vì nhận là chuyển hoá ngay tại buổi chia sẻ.

Thụ đắc gián tiếp: nghe ghi âm viết ra, kích hoạt được tổng nghiệp và nâng tầng bậc trí tuệ lên bậc 3, giúp mình xoá não nhanh hơn.

Thụ đắc nói: nghe thầy nói và nhắc lại bằng miệng.

QUAY TRỞ NGƯỢC LẠI NHƯ THỦA BAN ĐẦU NHƯ TRẺ EM nên học cái gì cũng vô được. Giữ mãi sự xuyên suốt NHƯ THỦA BAN ĐẦU. Khởi tạo cái công tắc - khi nâng được tầng bậc 3 rồi, khi nào bấm nút thì trở lại như thủa ban đầu, khi nào cần nhớ thì nhớ, với điều kiện là nâng tầng nhận thức lên bậc 3 là lên NHƯ THỦA BAN ĐẦU.

Còn khi khởi xướng 1 cái ý nghĩ, dự án, tư duy thì nó hạ xuống. Nên khi cái đầu của người mà trống như vậy, không phải ai cũng mong muốn được. Rồi khởi tạo cái mong muốn nào đó thì học kích hoạt trí tuệ vô sư trí

Tâm thái cũng là trọng điểm, 1 người an vui ảnh hưởng 750k người xung quanh

Xoá não, luôn luôn như thuở ban đầu, đưa ngôn ngữ ngược vào để set up lại.



CÔ LẬP BỐI CẢNH 

CÔ LẬP BỐI CẢNH (trong buổi chia sẻ):

Dùng các câu để cô lập bối cảnh, đưa năng lượng trân trọng biết ơn trong buổi chia sẻ, dùng kỹ thuật ghi chép, tắt mic, hoặc phổ biến nội quy (tập trung, tắt điện thoại.v.v) cũng là cô lập bối cảnh.

Với người chia sẻ, tâm thái an vui cũng ảnh hưởng người nghe và xử lý tốt trong buổi chia sẻ, tách tâm cảnh không dính mắc và tập trung hoàn toàn vào buổi chia sẻ. (Nhớ 3 câu hỏi quan trọng cuộc đời: Ai, việc gì, thời điểm nào quan trọng nhất? để nâng tầng nhận thức về con người, sống với hiện tại, không có suy nghĩ gì.)

BÀI HỌC TÂM ĐẮC NGỘ RA cũng là cách để cô lập bối cảnh sau buổi chia sẻ.



TAM ĐẠI PHÁP BẢO 

MỘT TRONG 3 TAM ĐẠI PHÁP BẢO GIÚP CHO CON NGƯỜI CHUYỂN HÓA

- QUẢNG BÁ

- PHỐI HỢP

- DẪN DẮT 


TÂM THÁI CHUYÊN GIA TƯ VẤN 

TÂM THÁI

1. An vui.

2. Bao dung.

3. Trân trọng - Biết ơn.

4. Thuở ban đầu.

5. Tự nhiên - Tự tin - Tự chủ. 


THI ÂN BẤT CẦU BÁO 

Thi ân bất cầu báo là Giúp đỡ con người không cần báo đáp



VÔ SƯ TRÍ 

VÔ SƯ TRÍ Là người có trạng thái nhận thức nội tâm: TỰ NHIÊN BIẾT NÊN NÓI, TỰ NHIÊN BIẾT NÊN LÀM ĐIỀU PHÙ HỢP VỚI HOÀN CẢNH THỰC TẠI.

Là người có thể KẾT NỐI ĐƯỢC với kiến thức, những hiểu biết VƯỢT NGOÀI những gì bản thân nghe – thấy – nói – biết trong quá khứ; là người có TẦNG SÓNG ĐIỆN TỪ có thể TIẾP CẬN với NỀN VĂN MINH KHÔNG GIAN (VÔ SƯ TRÍ)

VÔ SƯ TRÍ là trạng thái nội tâm đưa lên tánh không và tải từ nền văn minh không gian xuống.

o Khi trạng thái rđ đt nt cân bằng hoặc phù hợp kết nối được với nền văn minh không gian và tải xuống. Vd tải những công trình,… 1 trong những người tải dc nhiều nhất là ông tesla, tiếng việt của mình là do người pháp alexanderos quán thông thiên kết nối với nền văn minh không gian và tải về, sau đó xin vua louis cho qua vn truyền đạt lại, tiếng việt khá đặc biệt là chữ viết tận cùng dc tạo ra

o + trí tuệ trước khi chúng ta sanh ra – lệ thuộc huân tập hằng hà sa số đời



HỮU SƯ TRÍ 

o Trí tuệ hữu sư trí: trí tuệ có thầy dạy:

o Từ khi mình sanh ra tới thời điểm này những gì mình được học được gọi là trí tuệ hữu sư trí, những gì mà mình biết được vượt ngoài những gì mình mình biết từ khi sanh ra thì là hữu sư trí 


TÍNH KHÔNG

TÍNH KHÔNG (CỦA VAN VẬT)

💎TTH: "Tính không" là nhận thức nội tâm rằng vận vật không có thuộc tính cố định, sự vật sự việc là gì hay không là gì xuất phát từ nhận thức nội tâm của chủ thể nhận thức

💎NLH: Luật tâm thức (trong sao ngoài vậy)

💎VCH: Không là gì thì có thể là bất cứ gì - Không là ai thì có thể là bất cứ ai


TÁNH KHÔNG 

TÁNH KHÔNG (CỦA NỘI TÂM)

💎TTH: Là trạng thái nhận thức nội tâm từ sự chân thật nơi chính mình (không dính bởi lớp tánh người và tình người)

💎NLH: Biết đang nghe, biết đang nói, biết đang thấy, biết đang biết

💎VCH:Tâm cảnh không dính nhau, đón nhận thông điệp truyền tải khoing dính vào nghe thấy nói biết trong quá khứ, dừng lại quả như ý- quả bất như ý



PHÁN ĐOÁN 

Phán đoán: dùng VÒNG TRÒN HIỂU BIẾT để gia tăng sức phán đoán sự hiểu biết của người nghe (cái biết của họ) là năng lực quan trọng của nhà đào tạo (nếu không có cơ hội lấy cái biết của người nghe (định tâm vào sự chuyển hoá của con người thì tăng sức phán đoán). Tâm thái bao dung, trân trọng biết ơn và an vui 


CHỨA ĐỰNG 

Chứa đựng – Nhãn Thí: Chứa đựng con người trong tâm trí của mình. Mình chứa đựng người khác trong tâm, thì mình cũng nhận lại được điều đó. Khi mình chứa đựng thì có thể gắn kết tình cảm mà ko cần công cụ liên lạc.

- Ánh mắt có sự tin tưởng, khích lệ, tin tưởng điều tốt đẹp nơi con người (năng lượng xuất phát từ tâm) thì người kia sẽ có động lực để chuyển hoá.

- TRONG TÂM CÓ MẮT, trong tâm đã có hình ảnh của người kia khi họ đã chuyển hoá

“Đã thấy kết quả thì cần chi phải vội, không thấy kết quả thì vội để làm gì”

Chứa đựng có tính định hướng 


CHẤT GIỌNG 

Chất giọng: giọng nói hút tiếng, âm thanh rõ ràng, tròn vành rõ chữ, giọng truyền cảm và linh hoạt theo từng vấn đề và tình huống của buổi chia sẻ. Tần số của giọng nói (ví dụ: nếu học bằng tiềm thức thì tần số tương đương), ngữ điệu phù hợp, hơi thở ổn định, dẻo miệng. 



NGÔN NGỮ CÓ HÌNH ẢNH 

Ngôn ngữ có hình ảnh: năng lực ngôn ngữ hình ảnh phải luyện tập mới có được: nhìn cái gì thì cũng miêu tả bằng cách dùng tính từ và động từ, có sự chuyển động và màu sắc. Kích hoạt trí tưởng tượng của con người. 


NGÔN NGỮ TƯƠNG LAI 

Ngôn ngữ tương lai: dùng ngôn ngữ người, dùng bài học tâm đắc ngộ ra để kích hoạt não người, kích hoạt hình ảnh tâm trí. Thay đổi tổng nghiệp cũ của mình, dùng cái NÓI để thay đổi cái BIẾT thì nghiệp thức của mình cũng thay đổi (tăng cường giờ bay lên).


NÓI VÀ VIẾT 

Nói và Viết: vừa nói và vừa viết, học viết trên giấy. Chữ viết: tay cầm bút viết là kênh dẫn tri thức vào tàng thức. Viết các từ trọng điểm. Viết giúp não tiếp nhận nhẹ nhàng và đơn giản.

Giúp điều tiết buổi chia sẻ và tập trung vào trọng điểm, cách nói chuyện chậm lại và thu hút. 


TRẢ LỜI MỌI LOẠI CÂU HỎI 

Trả lời mọi loại câu hỏi: dụng tâm trả lời mọi loại câu hỏi với tâm thái an vui bao dung và trân trọng biết ơn. (có nhiều câu hỏi người ta hỏi hoặc chat trên khung chat) có những câu hỏi mình không trả lời vì chưa đủ khái niệm nhưng vẫn phải thông báo cho người nghe rằng mình đã biết nhưng chưa thể trả lời thời điểm này chứ không phải không trả lời. 


XỬ LÝ TÌNH HUỐNG 

Xử lý tình huống: biết cách xử lý tình huống. (phụ thuộc vào giờ bay thì độ am tường chủ đề sẽ có để có thể ứng phó mọi tình huống) 


NHÂN CÁCH KIỆN TOÀN 

NHÂN CÁCH CỦA 1 NGƯỜI là tập hợp những TRẠNG THÁI CẢM XÚC, TRẠNG THÁI NHẬN THỨC bên trong nội tâm được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị của người đó đối với bản thân (ĐỊNH THÂN), đối với MQHXH. Do người khác đánh giá trên nền tảng Trọng điểm nhân cách là NHẬN THỨC VÀ CẢM XÚC. Mâu chốt nhân cách là NHẬN THỨC VÀ CẢM XÚC đối với BẢN THÂN MÌNH, SAU ĐÓ nó biểu lộ bộc lộ ra bên ngoài và do người khác đánh giá.

NHÂN CÁCH BỘC LỘ = CÁCH MỘT NGƯỜI NHÌN NHẬN VỀ CHÍNH MÌNH + CÁCH NGƯỜI KHÁC NHÌN NHẬN VỀ NGƯỜI ĐÓ. BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI THỐNG NHẤT

Người Giàu Nhân Cách là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự VUI VẺ, NIỀM TIN, HY VỌNG, TRÍ TUỆ, YÊU THƯƠNG, BAO DUNG, TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN, KHIÊM TỐN, CHÂN THẬT.

"9 NHÂN CÁCH KIỆN TOÀN

- Vui vẻ (có sự vui vẻ khi an vui)

- Niềm tin (có niềm tin khi bước vào lớp học

- Hy vọng (có hy vọng hơn khi bước vào lớp học)

- Trí tuệ (R nhưng chưa học được cách chia sẻ trí tuệ cho người khác)

- Yêu thương

- Bao dung (R)

- Trân trọng biết ơn (R)

- Khiêm tốn

- Chân thật (lớp học này nhận được sự chân thật)

Một con người mà làm được 9 điều trên thì người đó có Nhân cách kiện toàn (hay Giàu nhân cách) 



3 DẠNG HỢP TÁC 

3 dạng hợp tác của con người:

1. Hợp tác vì hoạn nạn

Hết hoạn nạn thì nghỉ hợp tác, hay xảy ra ở người Việt của mình

2. Hợp tác vì lợi ích

Đa phần xảy ra ở các doanh nghiệp, khi xảy ra xung đột lợi ích => tan

3. Hợp tác vì cùng quan niệm, cùng hệ quy chiếu và khái niệm nguồn

Hợp tác lâu dài, phát triển khác biệt 


TỨ TRỌNG ÂN


3 THỨ CÓ THỂ CHO ĐI

Có 3 thứ có thể cho đi:

+ Cho vật chất (hạ sách);

+ Năng lực (trung sách);

+ Quan niệm (thượng sách)



CÁCH ẤM VÔ MINH 

Khi con người của mình chui vô người của mẹ cái tử cung là cái hầm tối nó buộc bôi đen đóng lại toàn bộ. Có một số ít người có nhiệm vụ là được bảo vệ cái kho này nghĩa là họ có sứ mệnh, họ có quyền truy cập và không bị đóng lại gọi là cách ấm vô minh. 



THÂN GIÁO 

THÂN GIÁO: Xuất phát từ mong muốn thay đổi bản thân, rồi thực hiện cho bản thân từ đó ảnh hưởng người xung quanh. trong tâm chỉ mong muốn thay đổi MÌNH, bỏ qua mong muốn thay đổi người khác mà tự ng khác học theo

Nguồn năng lượng tích cực, ý niệm dương 


LÀM GƯƠNG 

LÀM GƯƠNG: Xuất phát từ việc muốn thay đổi người khác, có thể mình làm mẫu đc 1 thời gian rồi thôi, mọi người nghe theo 1 thời gian rồi thấy mình không làm nữa thì sẽ không làm nữa.

Làm gương là ý niệm âm. 


TẦNG QUẢN TRỊ 

Tầng Lao động phổ thông: quản trị bằng Hành động

Tầng Quản lý: quản trị bằng Suy nghĩ

Tầng CEO: quản trị bằng Niềm tin

Tầng Founder: quản trị bằng Hình ảnh TÂM TRÍ (quản trị về sức khoẻ của con bằng quản trị hình ảnh tâm trí như chiều cao cân bằng với cân nặng). 



CẤU TRÚC CON NGƯỜI 

-Bắt đầu từ Ý ở giữa, bao gồm NGHE THẤY NÓI BIẾT

-Vẽ 1 vòng tròn bên ngoài là điện từ quang, điện từ quang không rung động theo chiều hướng âm dương mà là cân bằng.

-Vòng tiếp theo là Thọ - tưởng – hành – thức

-Vòng tiếp theo nữa là Tài – sắc - danh – thực – thùy

-Vòng tiếp theo: Tham – sân – si –mạn – nghi – ác – kiến

-Bao quanh bên ngoài là điện từ âm dương

-Bên ngoài điện từ âm dương là các bong bóng ảo giác (8 muôn 4 ngàn bong bóng ảo giác)

-Lớp tiếp theo là lớp Thân, còn gọi là thân tứ đại: ĐẤT (Dinh dưỡng), NƯỚC, KHÍ (Hơi thở), LỬA (hơi ấm)

-Lớp ngoài cùng bao bọc bởi điện từ âm dương 



16 TÁNH NGƯỜI 

16 TÁNH NGƯỜI

+ Thọ: nhận, là thu nhận vào => Thọ nhận

+ Tưởng: tưởng nhớ (quá khứ), tưởng tượng (hiện tại), liệu định (tương lai)

+ Hành: truy xuất

+ Thức: biết, ý thức

+ Tài: tiền tài, tài năng

+ Sắc: sắc thân, sắc tướng

+ Danh: danh tiêng

+ Thực: ăn

+ Thùy: ngủ, nghỉ

+ Tham: ham muốn

+ Sân: giận dữ

+ Si: mê muội

+ Mạn: ngạo mạn

+ Nghi: hoài nghi

+ Ác: tàn ác

+ Kiến: Cố chấp 


TRỌNG ĐIỂM CỦA TÁNH NGƯỜI 

Tham và Tưởng là trọng điểm của tánh người, gắn kết vào Tài – Sắc – Danh – Thực – Thùy để quyết định các tánh còn lại.

Tánh người có MỨC ĐỘ và CẤP ĐỘ từ cực âm (thấp, -) đến cực dương (cao, +) .


TÁNH THAM 

Tánh THAM: Mức độ và Cấp độ của tánh THAM là từ HÀO PHÓNG đến THAM LAM

-HÀO PHÓNG là mang điện từ dương, cao. Ham muốn cho chủ thể khác bản thân

-THAM LAM là mang điện từ âm, thấp. Ham muốn cho riêng bản thân, tham cho cá nhân mình 


TÁNH SÂN 

Tánh SÂN: Mức độ và Cấp độ của tánh SÂN là từ HÀI LÒNG đến GIẬN DỮ

- HÀI LÒNG Nếu thỏa mãn Về cái THAM và TƯỞNG đối với Tài – Sắc – Danh – Thực – Thùy

- GIẬN DỮ Nếu không thỏa mãn Về cái THAM và TƯỞNG đối với Tài – Sắc – Danh – Thực – Thùy 


TÁNH SI 

Tánh SI: Mức độ và Cấp độ của tánh SI là từ SÁNG SUỐT đến MÊ MUỘI 


TÁNH MẠN 

Tánh MẠN: Mức độ và Cấp độ của tánh MẠN là từ TỰ CAO đến TỰ TI 


TÁNH NGHI 

Tánh NGHI: Mức độ và Cấp độ của tánh NGHI là từ TIN CẬY đến HOÀI NGHI 


TÁNH KIẾN 

Tánh KIẾN: Mức độ và Cấp độ của tánh KIẾN là từ CHẤP NHẬN đến CỐ CHẤP 



CHUYÊN GIA 

VIỆC PHỨC TẠP LÀM ĐƠN GIẢN, BẠN LÀ CHUYÊN GIA

VIỆC ĐƠN GIẢN LÀM THƯỜNG XUYÊN, BẠN LÀ NGƯỜI TRONG NGÀNH

VIỆC THƯỜNG XUYÊN DỤNG TÂM LÀM, BẠN LÀ NGƯỜI ĐẮC THẮNG

Việc phức tạp suy nghĩ đơn giản => cho ra ĐỊNH LUẬT MỚI

Việc đơn giản suy nghĩ phức tạp => cho ra LĨNH VỰC MỚI

Đơn giản thì mới vui vẻ

Tin tưởng thì mới nhẹ nhàng

Dùng cái biết của người ta để nói thì người ta mới nghe

Muốn người ta biết gì, hãy cầu thị hỏi họ

- Chuyên gia là người có tầng bậc trí tuệ cao nhất trong XH hiện tại về 1 lĩnh vực nào đó, có khả năng giải quyết vấn đề của lĩnh vực đó nhanh gọn và dứt điểm hơn bất kì ai”

- Cống hiến: không mưu cầu tham tưởng bất cứ điều gì. Vô cùng trân trọng biết ơn vì được làm. Làm vô điều kiện.

- Gánh vác: cảm thấy nên làm cần làm. Trách nhiệm cao 



ẢNH HƯỞNG PHƯỚC ĐỨC 

NHỮNG ĐIỀU SAU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG ĐỨC - PHƯỚC ĐỨC

OÁN TRÁCH:

+ phụ nữ dễ oán trách bởi vì cấu trúc cơ thể 55% điện từ âm, 45% điện từ dương nên dễ âm đi, dễ mất phước báu do oán trách

Phước đức giống như núi tiền, một que diêm cũng có thể đốt cháy.

+ đàn ông nhanh mất phước báu do oán trách bởi vì đặc tính người đàn ông cấu trúc 55% đt dương 45% đt âm, đt đang dương vậy mà oán trách là đang hạ xuống cực âm nên nhanh mất phước: khởi xướng oán trách cái là nhanh mất hết phước do mình làm.

NGẠO MẠN:

+ đàn ông dễ mất phước báu do ngạo mạn vì người đàn ông dễ ngạo mạn, lo cho gđ tiền bạc được chút xíu rất dễ ngạo mạn và cho mình cái tùy tiện muốn ăn nằm vs ai muốn làm gì thì làm nên dễ ngạo mạn, ngạo mạn thì mất phước

+ phụ nữ nhanh mất phước do ngạo mạn: đặc tính pn đt âm nhiều nhưng ngạo mạn kéo lên dương nhanh mất phước

Chú ý: điện từ trái đất đang chuyển dần dần theo chiều hướng đặc biệt (mạt thượng pháp) – chiều hướng âm, mà pn thì âm nên càng ngày pn ngày càng mạnh mẽ lên, pn đời này rất dễ sanh ra ngạo mạn. Cái j đàn ông làm được mình cũng làm được, dần dần tánh dương lên quá dễ ngạo mạn, nhanh mất phước báu.

Muốn biết mình là pn nam tính hay nữ tính, lấy bàn tay trái

Ngón trỏ đại diện nội tiết tổ nữ, ngón đeo nhẫn đại diện cho nội tiết tố nam, so với ngón giữa.

+ phụ nữ: nếu ngón đeo nhẫn cao hơn trỏ thì nam tính, thấp hơn là nữ tính

+ nam: ngón trỏ cao hơn ngón đeo nhẫn: nữ tính

Tay trái là quá khứ tay phải là hiện tại, trong vòng 6 tháng là ngón tay thay đổi liền

Bằng nhau thì nam tính = nữ tính

Khoa học nghiên cứu dựa trên nội tiết tố

Ai là người nam nữ tính, giữ nguyên nhưng đừng bao h dùng nữ tính đối xử vs con người, chi li vs con người. Có thể dùng tính nữ đó trong công việc thì rất hay

Ai là người nữ nam tính thì chú ý tới sự ngạo mạn

không quan trọng giới tính, quan trọng là nội tiết tố bên trong nó quyết định

Công đức ví như núi vàng khó bị đốt cháy nhưng dễ bị bôi đen

CHẤP KIẾN BÔI ĐEN CÔNG ĐỨC

Phản ứng thái quá với sai lầm của trẻ sẽ tạo nên đứa trẻ nói dối. Người đàn ông là đứa trẻ không bao giờ lớn



NGƯỜI THÀNH CÔNG 

NGƯỜI THÀNH CÔNG LÀ NGƯỜI MÀ NGƯỜI KHÁC THÍCH Ở GẦN

NGƯỜI NHƯ THẾ NÀO MÀ NGƯỜI KHÁC THÍCH Ở GẦN?

Đó là:

1. Mang lại sự vui vẻ

(Đó là người MANG LẠI sự vui vẻ, chứ chưa chắc là người HÀI HƯỚC, VUI VẺ)

2. Mang lại HY VỌNG cho người khác

3. Mang lại NIỀM TIN cho người khác

4. Mang lại TRÍ TUỆ cho người khác

5. Có sự TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN

6. Có sự YÊU THƯƠNG

7. Có sự BAO DUNG

8. Có sự KHIÊM TỐN

9. Có sự CHÂN THẬT 



KHẨU 

KHẨU: 8 loại NGÔN THÍ cần tập nói

- Vui vẻ

- Hy vọng

- Niềm tin

- Trí tuệ

- Khích lệ

- Khen ngợi

- Khẳng định

- Xây dựng



MƯU CẦU QUYỀN LỢI 

Mới nổ lực mà mưu cầu quyền lợi => tuýp người công nhật.

Nổ lực 1 tháng mới mưu cầu quyền lợi => tuýp người làm công ăn lương (chờ đợi hàng tháng để lấy tiền, qua hơn là chịu ko nổi)

Nổ lực 1 năm mới mưu cầu quyền lợi => tuýp người quản lý

Nổ lực 3 năm 5 năm mới mưu cầu quyền lợi => tuýp nhà đầu tư

Nổ lực 5-10 năm mới mưu cầu quyền lợi => thuộc tuýp người Doanh Nghiệp.

Nổ lực 30-50 năm mới mưu cầu quyền lợi => tuýp nhà giáo dục



NGƯỜI YÊU THƯƠNG BẢN THÂN 

Người YÊU THƯƠNG BẢN THÂN là người cho bản thân sự ĐỦ ĐẦY về nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, nhu cầu ĐƯỢC THỂ HIỆN MÌNH 



NGƯỜI KHIÊM TỐN 

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người có cảm nhận nội tâm THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN do người khác mang lại. Con người sở hữu được gì đó rồi khi còn nhỏ vd được gia đình bồi dưỡng cho ăn học, cô giáo dạy dỗ làm gì vượt trội hơn thì nói do tôi làm. Người đó ko cảm nhận thành quả do người xung quanh mang lại. Từ từ ngã mạn xuất hiện. Nếu 1 người biết được ngày hôm nay do ai mang lại hoặc thật sự cảm thụ nội tâm những gì mình có do người khác mang lại => dần dần người ta sẽ thấy người đó khiêm tốn.

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người luôn thấy người khác có điểm hơn mình hay nói cách khác là thấu triệt triết lý NGU.

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt triết lý CÂY LÚA.

THIẾU KHIÊM TỐN, ĐỘ LƯỢNG, ĐI TRƯỚC (THÂN GIÁO) THÌ CÓ ĐƯỢC CON NGƯỜI.

GÓP ĐỦ TIỀN THÌ TẬP HỢP ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ ĐỘ LƯỢNG THÌ ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ KHIÊM TỐN THÌ THU PHỤC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ ĐI TRƯỚC THÌ DẪN DẮT NGƯỜI.

Nên khi con người bỏ tiền ra người về ko đủ bao dung thì người đi. Nhưng khi ở lại mà ko thấy khiêm tốn thấy người ta vượt trội mình người ta luôn thấy điểm gì đó vượt trội mình cảm giác giá trị khi ở gần mình.

QUA THỜI GIAN NHỮNG NGƯỜI XUNG QUANH THẤY HỌ KHIÊM TỐN

KHIÊM TỐN là THÀNH TỰU của con người

Thành tựu của người là TRẠNG THÁI NHẬN THỨC NỘI TÂM.



CÁC CẤP ĐỘ LÃNH ĐẠO 

Các cấp độ lãnh đạo

1) Quyền lực ( bò sát)

2) Tiền

3) Tình cảm

4) Phát triển ( dùng sự phát triển và trưởng thành của nhân viên mà lãnh đạo)

5) Sứ mệnh

Từ lãnh đạo thứ 4 trở lên thì mới có người trung thành.



YÊU GIA ĐÌNH 

Yêu GIA ĐÌNH: Là người GÓP PHẦN cho gia đình có sự ĐỦ ĐẦY về nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, nhu cầu ĐƯỢC THỂ HIỆN. 


YÊU TỔ CHỨC 

Yêu TỔ CHỨC: Là người GÓP PHẦN cho tổ chức có sự ĐỦ ĐẦY về nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, nhu cầu ĐƯỢC THỂ HIỆN. 


YÊU XÃ HỘI 

Yêu XÃ HỘI: Là người GÓP PHẦN cho xã hội có sự ĐỦ ĐẦY về nhu cầu CƠ BẢN, nhu cầu AN TOÀN, nhu cầu KẾT GIAO MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI, nhu cầu ĐƯỢC QUÝ TRỌNG, nhu cầu ĐƯỢC THỂ HIỆN. 


QUAN NIỆM TRONG HÔN NHÂN 

- Đối với đàn ông:

+ Xem vợ như CON GÁI => Đủ sự BAO DUNG với vợ

NHƯNG, không được quyền xem mình NHƯ CHA

+ Xem CON TRAI như HUYNH ĐỆ

+ Xem CON GÁI như TRI KỶ

- Đối với phụ nữ:

+ Xem CHỒNG như NGƯỜI CHA => Để có sự KÍNH TRỌNG với chồng

NHƯNG, không được quyền xem mình NHƯ CON

+ Xem CON GÁI như TỶ MUỘI

+ Xem CON TRAI như TRI KỶ

o Đàn ông: có 1 người thầy, 1 người phụ nữ

o Phụ nữ: có 1 người để kính trọng



TRẠNG THÁI MỐI QUAN HỆ 

Các trạng thái mối quan hệ xã hội:

1. QUEN BIẾT => QUEN THUỘC => QUÝ MẾN =>TIN TƯỞNG => THÂN THIẾT

2. Dấu hiệu nhận biết:

Biết 1 thông tin => Biết nhiều thông tin => Có cảm giác vui vẻ khi giao lưu, tiếp xúc với người đó => Có cảm giác an toàn khi ở bên cạnh người đó => Tin tưởng toàn diện

3. Cách nâng cấp mối quan hệ xã hội:

Có phương thức liên lạc, gặp gỡ thường xuyên => Chủ động vui vẻ, Giao lưu cùng tần => Chủ động tin tưởng, Tạo lập giá trị => Đồng hành cùng mục tiêu, Chủ động tin tưởng toàn diện 



TÂM THÁI HUÂN TẬP CHỦ ĐỘNG 

Tâm Thái Huân Tập CHỦ ĐỘNG :

Nghiệp Thức :

Vào Trân Trọng biết ơn

Truy xuất An Vui

Nghiệp Duyên :

Vào Bao Dung

Truy xuất TT Biết ơn

Nghiệp Quả :

Luân chuyển An Vui và TT Biết ơn

Khi sở hữu thì trân trọng biết ơn ! 



THẤU HIỂU TƯ DUY 

THẤU HIỂU TƯ DUY (MATSTER)

I. Khái niệm:

Theo hệ qui chiếu WiT

Tư duy là quá trình huân tập nghe thấy nói biết qua lớp tánh và lớp tình của con người được lưu giữ bằng những hình ảnh tâm trí trong tàng thức, chịu tác động bởi tổng nghiệp và công đức phước đức.


II. Quan niệm chuẩn:

1. Cội nguồn của tư duy bắt nguồn từ tổng nghiệp.

2. Tư duy là yếu tố bên trong con người nên chỉ cần biết kích hoạt.

3. Dùng tư duy để định hướng nội tâm, sức khoẻ, mối quan hệ, tài chính.

4. Tư duy là chìa khoá của năng lực.

5. Huân tập Nghe-thấy-nói-biết và xác định hình ảnh tâm trí theo chiều mong muốn, tích tạo công đức-phước đức để kiến tạo tư duy phù hợp.


III. Tâm thái đúng:

Trân trọng biết ơn

Bao dung

An vui


IV. Năng lực phù hợp:

Năng lực tư duy là khả năng tự mình lập luận và xử lý vấn đề mang lại kết quả tốt. Người sở hữu sức mạnh tư duy thường có tính linh hoạt cao, sức chú ý và quan sát từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và hiệu quả.

Có 8 loại năng lực tư duy

1. Toán học

2. Ngôn ngữ

3. Âm Nhạc

4. Không gian

5. Biểu diễn

6. Năng lực tương tác xã hội

7. Nội tâm

8. Thiên nhiên


b/ Phân loại TƯ DUY:

*Dựa vào mức độ phát triển của tư duy, có 3 loại:

1. Tư duy trực quan hành động

2. Tư duy trực quan hình ảnh

3. Tư duy trừu tượng


*Theo hình thức biểu hiện của nhiệm vụ tư duy và phương thức giải quyết:

1. Tư duy thực hành: nhìn một hành động, tư duy làm theo

2. Tư duy hình ảnh: nhìn một hình ảnh, tư duy theo yêu cầu từ cái hình

3. Tư duy lí luận: dùng khái niệm trừu tượng, tri thức lí luận

*Dựa vào chuyên ngành thì có các loại tư duy:

1. Tư duy ngoại ngữ

2. Tư duy tài chính

3. Tư duy hoá học

4. Tư duy công nghệ...


*Các loại tư duy cơ bản mà các nhà chuyên môn đề cập:

1. Tư duy logic

2. Tư duy phản biện

3. Tư duy phân tích

4. Tư duy tổng hợp

5. Tư duy sáng tạo

6. Tư duy kinh nghiệm

7. Tư duy đích đến

8. Tư duy học thuật 



TỔNG QUAN VỀ SỨC KHỎE 

A Khái niệm: Sức khoẻ là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội

B. QUAN NIỆM CHUẨN VỀ SỨC KHỎE:

1. SỨC KHỎE LÀ ƯU TIÊN SỐ 1:

+ Ưu tiên: Thời gian & Tâm trí

+ Dịch chuyển TÂM THÁI

2. DÙNG KHÁI NIỆM NGUỒN CÓ LỢI & HỆ QUY CHIẾU CHUẨN ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG SỨC KHỎE

+ BIẾT - TIN - HIỂU về sức khỏe (Ngly: Ánh sáng-Bóng tối)

+ 4 Hệ quy chiếu ĐÔNG Y, TÂY Y, DINH DƯỠNG, DÂN GIAN.

3. SỨC KHỎE CẦN BẢO DƯỠNG

Chính thức Bảo dưỡng sức khỏe khi:

+ Có giá trị ( Sử dụng + Trao đổi + Trải nghiệm) & giá cả ( cao + thấp)

+ Kiểm tra định kỳ & chăm sóc thường xuyên.

4. SỨC KHỎE ĐẾN TỪ NHÀ BẾP:

+ DINH DƯỠNG (Năng lượng + Màu sắc + Dưỡng chất)

+ THÓI QUEN ((Chế biến + Bảo quản + Ăn uống = đúng giờ + ăn chậm nhai kỹ)

+ BỮA CƠM GIA ĐÌNH: Không khí bữa ăn --> Chăm sóc sức khoẻ tinh thần & xã hội)

Khẩu (8: Vui vẻ,...)

5. BÁC SĨ TỐT NHẤT LÀ CHÍNH MÌNH

MỘT NGƯỜI TRỞ THÀNH BÁC SĨ CỦA CHÍNH MÌNH KHI VÀ CHỈ KHÍ:

+ KÍCH HOẠT KHẢ NĂNG TỰ CHỮA LÀNH

+ HIỂU MÌNH:

SỞ HỮU KHÁI NIỆM NGUỒN SỨC KHỎE

KHI CÓ BẤT ỔN DIỄN RA, DỰA VÀO KHÁI NIỆM NGUỒN:

GỌI ĐƯỢC TÊN CỦA BẤT ỔN + CÓ GIẢI PHÁP CHO BẤT ỔN

6. SỨC KHỎE LÀ TỔNG HÒA CỦA NHIỀU YẾU TỐ

+ TINH THẦN LẠC QUAN

+ VẬN ĐỘNG HỢP LÝ

+ NGỦ NGHỈ PHÙ HỢP

+ DINH DƯỠNG CÂN BẰNG 



THẤU HIỂU SẮC ĐẸP

I. QUAN NIỆM CHUẨN VỀ SẮC ĐẸP

1. Sắc đẹp là ưu tiên số 1

2. Sắc đẹp là chìa khoá để hạnh phúc hơn

3. Tự biết làm đẹp-đẹp trọn đời

4. Dùng khái niệm nguồn có lợi-hệ quy chiếu chuẩn để định hướng sắc đẹp.

5. Sắc đẹp 8 phần trong, 2 phần ngoài

6. Sắc đẹp cần bảo dưỡng

7. Sắc đẹp là tổng hoà cả 5 yếu tố (Tinh thần lạc quan, Vận động hợp lý, ngủ nghỉ phù hợp, dinh dưỡng cân bằng, chăm sóc làn da


II. TÂM THÁI CHO SẮC ĐẸP

1. Mãi mãi tuổi 20

2. Trân trọng biết ơn

3. Bao dung

4. An vui


III. NĂNG LỰC

1. Kiến thức khoa học về da

⁃ Cấu tạo da

⁃ Vai trò chức năng của da

⁃ Phân loại da

⁃ Các vấn đề da và giải pháp

2. Các phương pháp chăm sóc da tại nhà.

⁃ Các bước chăm sóc da hàng ngày

⁃ Các bước chăm sóc da hàng tuần

⁃ Giải pháp thông tắc cơ mặt

⁃ Giải pháp nâng cơ và xoá nếp nhăn

⁃ Massage thư giãn + bấm huyệt

⁃ Điêu khắc da. 



KHÁI NIỆM TRONG CÂY ĐỦ ĐẦY 

CÁC KHÁI NIỆM

TRONG CÂY ĐỦ ĐẦY

MỤC LỤC

I. NỘI TÂM (1)

1. Trí tuệ (5)

- Tầng bậc 1: Phân biệt đúng sai (12)

- Tâng bậc 2: Cội nguồn từ tôi (13)

- Tầng bậc 3: Tánh Không (14)

- Tầng bậc 4: Tự nhiên biết (15)

- Tầng bậc 5: Trùm khắp (16)

2. Tâm thái (6)

a. An vui (17)

b. Bao dung (18)

c. Trân trọng biết ơn (19)

3. Nhân cách (7)

a. Vui vẻ (20)

b. Hy vong (21)

c. Niềm tin (22)

d. Trí tuệ

e. Trân trọng biết ơn

f. Yêu thương

g. Bao dung (23)

h. Khiêm tốn (24)

i. Chân thật (25)

4. Phẩm chất (8)

a. Nhân (26)

b. Lễ (27)

c. Nghĩa (28)

d. Trí (29)

e. Tín (30)

5. Năng lực (9)

a. Chuyên môn (31)

b. Quan niệm (32)

c. Quan hệ xã hội (33)

II. SỨC KHỎE

1. Thể chất (10)

a. Sức mạnh (34)

b. Sức bền (35)

c. Sức nhanh (Tốc độ) (36)

d. Dẻo dai (37)

e. Thăng bằng (38)

2. Tinh thần

3. Xã hội

III. MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI (3)

IV. TÀI CHÍNH (4)

1. Vật chất (11) 



SỨC KHỎE XÃ HỘI 

Là Sự kết nối hòa hợp với cả 4 động lực sinh tồn (bản thân, gia đình, tổ chức, xã hội)

- Trạng thái kết nối và được kết nối giữa một người với 4 động lực sinh tồn của họ. (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội).

- Các mức độ kết nối: Quen biết (Biết một thông tin), Quen thuộc (Biết nhiều thông tin), quý mến (Cảm giác vui vẻ), Tin tưởng (cảm giác an toàn), Thân thiết (tin tưởng toàn diện), Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu).

Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người

Người có sức khỏe xã hội là người  giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn) về con người, giàu Phẩm chất (Nhân Lễ Nghĩa Trí Tín), Giàu Nhân cách (vui vẻ, niềm tin, hy vọng, trí tuệ, trân trọng biết ơn, yêu thương, bao dung, khiêm tốn, chân thật),  giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn). 



SỨC KHỎE TINH THẦN 

- Giàu Trí tuệ (nhận thức nội tâm luôn đứng trên vấn nạn phát sinh),

- Giàu tâm thái (An vui, Bao dung, Trân trọng biết ơn)

- Giàu năng lực (Quan niệm, Quan hệ xã hội, Chuyên môn). 



LIÊM CHÍNH 

Liêm Chính là sự trong sạch, ngay thẳng, thành thật biểu hiện trong hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác Xã hội 

Liêm chính nội tâm với bản thân Là khái niệm chỉ sự thống nhất của trạng thái nhận thức, trạng thái cảm xúc bên trong nội tâm với hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong giao tiếp với tương tác với bản thân

Là sự thống nhất giữa bên trong nội tâm với bên ngoài

Thông tin hóa: Là khái niệm chỉ sự THỐNG NHẤT của trạng thái nhận thức, trạng thái cảm xúc bên trong nội tâm với hành vi ngôn ngữ, phi ngôn ngữ trong giao tiếp và tương tác với bản thân.  LIÊM CHÍNH NỘI TÂM LÀ SỰ THỐNG NHẤT GIỮA BÊN TRONG NỘI TÂM VÀ BÊN NGOÀI (hành vi ngôn ngữ hoặc ngôn ngữ)  o Ví dụ: trong lòng mình rất muốn người chồng mình về nhà sớm nhưng lại nói hôm nào cũng về muộn vậy trời.

NLH Liêm chính là: Bao dung đối với trạng thái nhận thức nội tâm và trạng thái cảm xúc của bản thân.

Khi nghe câu chuyện tốt đẹp của ng khác cảm thấy gato thì làm thế nào?

Thì chấp nhận sự khó chịu ban đầu để phần đời còn lại được dễ chịu.

Muốn nhận hiện thực từ người khác: thứ 1 mình có mong muốn tột cùng không, thứ hai nhận bằng nguồn năng lượng trân trọng biết ơn, thứ ba nhận giá trị từ người đó thôi không quan tâm đến những điều khác

SỬ DỤNG TRÍ TUỆ BẬC 3 ĐỂ ĐÓN NHẬN GIÁ TRỊ

Muốn nhận hiện thực từ người khác: thứ 1 mình có mong muốn tột cùng không, thứ hai nhận bằng nguồn năng lượng trân trọng biết ơn, thứ ba nhận giá trị từ người đó thôi không quan tâm đến những điều khác

Vật chất hóa: là lắng nghe, nhận diện chấp nhận những trạng thái nhận thức và trạng thái cảm xúc của bản thân, thấu hiểu những tham tưởng về tài, sắc, danh, thực, thùy của bản thân do tổng nghiệp quyết định nên không phán xét đúng, sai, tốt, xấu nên hay không nên

vật chất hóa của liêm chính nội tâm là lắng nghe, nhận diện, chấp nhận những trạng thái nhận thức và trạng thái cảm xúc của bản thân, thấu hiểu những tham tưởng về tài, sắc, danh thực thủy của bản thân do tổng nghiệp quyết định nên ko phán xét đúng sai tốt xấu nên hay ko nên

TAM GIÁC HIỆN THỰC CỦA LIÊM CHÍNH:  - Liêm chính nội tâm với bản thân Là khái niệm chỉ sự thống nhất của trạng thái nhận thức, trạng thái cảm xúc bên trong nội tâm với hành vi ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong giao tiếp với tương tác với bản thân. 

- Năng lượng hóa: là bao dung đối với trạng thái nhận thức nội tâm và trạng thái cảm xúc của bản thân. 

- Vật chất hóa: là lắng nghe, nhận diện chấp nhận những trạng thái nhận thức và trạng thái cảm xúc của bản thân, thấu hiểu những tham tưởng về tài, sắc, danh, thực, thùy của bản thân do tổng nghiệp quyết định nên không phán xét đúng, sai, tốt, xấu nên hay không nên.



CHIA SẺ 

Chia Sẻ là một trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến việc cùng hưởng lợi ích hoặc cùng chịu tổn thất cả về mặt vật chất lẫn tinh thần với đối tượng được yêu thương. 



TÔN TRỌNG 

Tôn Trọng: là trạng thái nhận thức nội tâm ở lớp tình dẫn đến hành vi, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ của một người nhằm hướng đến tạo cảm xúc tích cực cho đối tượng giao tiếp trong quá trình tương tác Xã hội.

Có rất nhiều cái cần ngồi xuống làm rõ với nhau làm gì thể hiện thiếu tôn trọng?

Người càng thiếu thốn trong nội tâm (tình yêu thương) người đó càng đòi hỏi người khác phải tôn trọng mình.

Mình càng thiếu cái gì thì sẽ đòi hỏi người khác tôn trọng mình => nhưng mà ở ngoài người đó vẫn tái đi tái lại điều đó.

VD người thiếu thốn tình cảm tình yêu thương của người khác thì sẽ càng đòi hỏi người khác yêu thương mình. Người càng có nhiều điều ảnh hưởng người khác thiếu tôn trọng mình thì sẽ dễ bị người khác lặp đi lặp lại điều đó làm ảnh hưởng mình.

Dù ai làm gì tới mình cũng không ảnh hưởng tới sự thiếu tôn trọng của mình ( bản thân của mình không có bất kì điều gì ảnh hưởng tới sự thiếu tôn trọng ) => hành vi của mình đối với người khác không có gì phải suy nghĩ tới tôn trọng hay thiếu tôn trọng nữa. Nhân bên trong mình có thì quả có và bảo vệ được mình.

Đối với sự tôn trọng chúng ta làm sao đủ đầy nội tâm của chúng ta: bao dung, an vui, trân trọng biết ơn. Không ai làm gì mà mình thấy thiếu tôn trọng nữa => mình làm gì cũng không sợ thiếu tôn trọng người khác.

Nếu chúng ta làm gì về thiếu tôn trọng thì có 1 số giới hạn mà người xung quanh không được chạm tới thì phải tâm sự với người thân xung quanh để không mất mối quan hệ. Giao lưu để biết và giữ mqh sau đó làm đủ đầy sau. Ai mà có nhiều điều dễ bị thiếu tôn trọng sẽ dễ bị XH khng chế nội tâm. Mình sẽ không biết tại sao dễ bị khống chế. Người ta nói 1 câu mà mình loạn. 



5 QUAN NIỆM CỦA TƯ DUY 

5 QUAN NIỆM CỦA TƯ DUY:

1. Cội nguồn của TƯ DUY bắt nguồn từ TỔNG NGHIỆP.

2. TƯ DUY là yếu tố bên trong con người, nên chỉ cần biết kích hoạt.

3. Hãy dùng TƯ DUY định hướng NỘI TÂM, SỨC KHOẺ, MỐI QUAN HỆ và TÀI CHÍNH.

4. TƯ DUY là CHÌA KHOÁ của NĂNG LỰC.

5. Huân tập NGHE, THẤY, NÓI, BIẾT và xác định HÌNH ẢNH TÂM TRÍ theo chiều mong muốn, tích tạo CÔNG ĐỨC, PHƯỚC ĐỨC để kiến tạo TƯ DUY phù hợp. 



THẤU HIỂU SỨC KHỎE


I. Khái niệm:

Sức khỏe là gì?

Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không phải chỉ không có bệnh hay thương tật – WHO


II. Quan niệm:

1. Sức khỏe là ưu tiên số 1

2. Dùng khái niệm nguồn có lợi và hệ quy chiếu chuẩn định hướng sức khỏe.

3. Sức khỏe cần bảo dưỡng

4. Sức khỏe đến từ nhà bếp

5. Bác sĩ tốt nhất là chính mình

6. Sức khỏe là tổng hòa của nhiều yếu tố

⁃ Tinh thần lạc quan

⁃ Vận động hợp lý

⁃ Ngủ nghỉ phù hợp

⁃ Dinh dưỡng cân bằng


III. Tâm thái:

1. Trân trọng, biết ơn - Bao dung - An vui

2. Mãi mãi tuổi 20


IV. Năng lực:

1. Hiểu về sự vận hành của cơ thể người theo nguyên lý Tây y:

Cơ thể => Hệ cơ quan => Cơ quan => Mô => Tế bào.

2. Hiểu về sự vận hành của cơ thể người theo nguyên lý Đông y:

+ Âm - Dương

+ Tạng - Phủ

+ Ngũ hành


3. Hiểu về sự vận hành của cơ thể người theo nguyên lý Dinh dưỡng:

+ Đa lượng

+ Vi lượng

+ Dưỡng chất thực vật

+ Cân bằng: Năng lượng - Màu sắc - Dưỡng chất.


4. Hiểu về sự vận hành của cơ thể người theo nguyên lý Dân gian:

⁃ Cân bằng bát đại (Tâm - Tánh - Tình - Đất - Nước - Khí - Lửa - Điện)


5. Kỹ thuật Đông y - Thuật dân gian - Thể dục thể thao:

⁃ Thay gân đổi cốt

⁃ Mở khớp

⁃ Bơi lội

⁃ Chạy bộ

⁃ Võ tự vệ

⁃ Lấy lạnh

⁃ Matsa bụng

⁃ Uống nước đúng cách

⁃ Tắm đúng

⁃ Điều chỉnh cơ, gân, xương khớp

⁃ ........

6. Chẩn đoán:

⁃ Vọng chẩn

⁃ Văn chẩn

⁃ Vấn chẩn

⁃ Thiết chẩn



*** Lửa - Thân nhiệt:

Thân nhiệt là nhiệt độ của cơ thể khác nhau ở mỗi vùng, là kết quả của 2 quá trình sinh nhiệt & phát/tỏa nhiệt.

⁃ Cao nhất: Gan (trung tâm quan trọng chuyển hóa các chất)

⁃ Thấp hơn ở máu

⁃ Luôn thay đổi ở cơ

⁃ Da có nhiệt độ thấp nhất.

Tùy vào vị trí đo nhiệt độ, chia làm 2 loại thân nhiệt:

1. Thân nhiệt trung tâm: ảnh hưởng trực tiếp với tốc độ phản ứng được đo:

⁃ Trực tràng: 36,3 - 37,1 độ C (dao động 0,2 - 0,4 độ C)

⁃ Miệng: Thấp hơn ở trực tràng 0,2 - 0,6 độ C

⁃ Nách: Thấp hơn 0.5 - 1 độ C. Dao động nhiều hơn ở những nơi khác, tuy nhiên lại thuận lợi để theo dõi hơn.

2. Thân nhiệt ngoại vi: Chịu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường. Đo ở: trán - lòng bàn tay - mu bàn tay.

Khoảng 70% năng lượng trên tổng năng lượng của con người chuyển hóa thành nhiệt năng để phát tán ra môi trường bên ngoài. Không phát tán: quá nóng sẽ đình trệ các hoạt động bình thường của cơ thể.

37•C phù hợp với tủ suất sản sinh và phát tán nhiệt của cơ thể (thích ứng với mọi loại thời thiết và thích ứng cho não cũng như các cơ quan đạt hiệu suất hoạt động cao nhất) - Căn cứ vào nguyên lý truyền nhiệt.

Nhiệt độ cơ thể cá nhân phụ thuộc vào:

⁃ Độ tuổi. Trẻ cao hơn (chuyển hóa, hấp thu cao hơn)

⁃ Nhiễm trùng

⁃ Giới tính (nữ cao hơn, đặc biệt chu kỳ kinh nguyệt)

⁃ Tình trạng sinh sản

⁃ Thời gian trong ngày. Sáng sớm thấp nhất. Sau 18h00' cao nhất

⁃ Vị trí đo và trạng thái ý thức (ngủ hay thức)

⁃ Hoạt động, trạng thái cảm xúc.


Trạng thái tĩnh nhiệt mà não và cơ quan (tim, gan, thận,... ) sản sinh ra 2/3 lượng nhiệt độ toàn thân.

Trạng thấu vận động: nhiệt độ cơ bắp có thể gấp 10 lần.

=> Điều chỉnh: bài tiết nhiệt lượng ra môi trường, chỗ nhiệt độ cao truyền xuống nơi thấp hơn.

Mọi bộ phận đều có chức năng bức xạ nhiệt (truyền nhiệt dưới dạng sóng điện từ xuyên khoảng không từ vật này sang vật khác)


*** Sinh nhiệt:

1. Tiêu hóa:

Glucid - Protid - Lipid + Oxi = Nhiệt năng + H2O + CO2

2. Chuyển hóa cơ bản: BMR

3. Hoạt động thể chất 



NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC

Năng lực dễ bị đánh đồng với khái niệm ngoài xã hội đang dùng nên chuyển sang gọi Người giàu năng lực là người trưởng thành hơn người.

NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH HƠN NGƯỜI BAO GỒM 3 YẾU TỐ CHÍNH

- Chuyên môn 20%

- Quan niệm 40%

- QHXH 40%

3 yếu tố này tác động qua lại với nhau

Người ta khảo sát người ta tìm hiểu người giàu năng lực thì 20% đến từ chuyên môn, 40% đến từ quan hệ xã hội, 40% từ quan niệm mà 40% từ quan hệ xã hội cộng quan là 80%, làm người chiếm 80%==> làm người quyết định năng lực của một người, nên được định nghĩa là làm người 80% và làm việc là 20%, người tập trung toàn bộ sức lực thời gian, tập trung toàn diện vào chuyên môn thì cao lắm họ thành tựu 20%. Khi con người trưởng thành về quan niệm sống của họ thì người đó mới thật sự là trưởng thành. Sự trưởng thành của một con người nó đóng góp vào sự thành công của người đó.

Phân tích xu hướng thông thường các lứa tuổi hiện nay ngoài xã hội. Vẽ đường thẳng phân chia các độ tuổi

- 0-30 tuổi: Tập trung vào chuyên môn

- Từ 30-40 tuổi: Xây dựng Mối quan hệ

- Từ 40-50-60 tuổi: lứa tuổi của quan niệm, quan niệm sống.

Vậy nếu một con người có được mối quan hệ xã hội chất lượng hoặc có quan niệm chuẩn trong cuộc sống trước lứa tuổi của mình thì được gọi là trưởng thành hơn người.

Trong xã hội này muốn đi trước con người ta và muốn có được có cuộc sống tốt đẹp hơn người ta đó là các anh chị trưởng thành hơn so với lứa tuổi.

Các câu nói hay:

PHẤN ĐẤU TRƯỞNG THÀNH VỚI CHÍNH MÌNH

TRƯỞNG THÀNH TỐT NHẤT LÀ TRƯỞNG THÀNH SO VỚI CHÍNH MÌNH NGÀY HÔM QUA

Con người thì không là con đường thì cũng là cây cầu và đã là con người là nhân tài


TRƯỞNG THÀNH

Trưởng thành là trạng thái cảm nhận nội tâm rằng bản thân có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt hơn so với trước đây.

Người trưởng thành là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.

Người giàu năng lực hay còn gọi là người trưởng thành hơn người: là người có quan niệm, quan hệ xã hội và chuyên môn vượt xa với độ tuổi của họ, đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.

Có các cấp độ năng lực: Biết - Nhớ - Hiểu - Thực hành - Áp dụng - Sáng tạo.

a. Năng lực Chuyên môn (31)

Là thấu hiểu tất cả các khái niệm của ngành sẽ trở thành người trong ngành, tư duy của ngành (tư duy đích đến, tư duy kết quả, tư duy tầm nhìn) biết những gì phức tạp làm đơn giản trong ngàn

b. Năng lực Quan niệm (32)

Là người có quan niệm chuẩn là người thực sự có công cụ cho đi giá trị. quan niệm sống bắt nguồn từ khái niệm nguồn và hệ quy chiếu, quan niệm 7 sự giàu toàn diện bao gồm 3 khái niệm nguồn, 7 khái niệm về trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực, thể chất, vật chất; 1 người có quan niệm thực sự chuẩn là họ luôn bám trụ vào công cụ, lấy phương tiện đó để tạo giá trị và phương tiện đó để cho đi

Câu nói: Khi còn nhỏ thì không hiểu chuyện, đến khi hiểu chuyện thì không còn nhỏ.

Cho tiền là hạ sách

Cho năng lực và trung sách

Cho quan niệm mới là thượng sách

c. Năng lực Quan hệ xã hội (33)

Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội)

- Mối quan hệ xh: trưởng thành trong quan hệ xã hội thì phải có 2 khái niệm nguồn đó là 6 dạng người cần nhận dạng thu hút và đối đãi và 5 cấp độ mối quan hệ.  con người thì không là con đường thì cũng là cây cầu và đã là con người là nhân tài.



NGƯỜI GIÀU NHÂN CÁCH 

Nhân cách của một người: là tập hợp những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm. Được biểu hiện thông qua hình ảnh tâm trí và giá trị (bao hàm vật chất, phi vật chất) của người đó đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội.

Thuật ngữ đó là bộc lộ thông qua :

HÌNH ẢNH TÂM TRÍ

CẢM NHẬN

CẢM XÚC

NGƯỜI GIÀU NHÂN CÁCH: Là người tập hợp đủ đầy những trạng thái cảm xúc, trạng thái nhận thức bên trong nội tâm biểu hiện thông qua sự VUI VẺ, NIỀM TIN, HY VỌNG, TRÍ TUỆ, YÊU THƯƠNG, BAO DUNG, TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN, KHIÊM TỐN, CHÂN THẬT đối với bản thân và đối với mối quan hệ xã hội của người đó

- Một con người mà làm được 9 yếu tố trên thì người đó có Nhân cách kiện toàn (hay Giàu nhân cách), là người MANG LẠI cho người khác sự: VUI VẺ, NIỀM TIN, HY VỌNG, TRÍ TUỆ, YÊU THƯƠNG, BAO DUNG, TRÂN TRỌNG BIẾT ƠN, KHIÊM TỐN, CHÂN THẬT

1. Vui Vẻ: là trạng thái cảm xúc (khoái lạc) vừa là trạng thái nhận thức (an vui).

2. Hy Vọng. vừa là trạng thái nhận thức bên trong vừa là cảm xúc bộ lộ ra ngoài

3. Niềm Tin. Vừa là trạng thái nhận thức (nội tâm) vừa là trạng thái cảm xúc (biểu hiện ra ngoài)

4. Trí Tuệ. Vừa là trạng thái nhận thức, vừa là trạng thái cảm xúc. Vì có trạng thái nhận thức rồi người ta mới biểu hiện trí tuệ ra bên ngoài (tầng trí tuệ 1+2 biểu hiện ra ngoài, tầng 3 thuần nhận thức).

5. Trân Trọng - Biết Ơn. Là trạng thái của nhận thức bên trong làm nền tảng thì nó mới bộc lộ ra cảm xúc thật sự bên ngoài.

6. Yêu Thương. Là trạng thái cảm xúc, vừa là trạng thái nhận thức.

7. Bao Dung. Cái chính của nó là trạng thái nhận thức, nhưng qua thời gian người ta thấy cảm xúc biểu hiện nhẹ ra bên ngoài.

8. Khiêm Tốn. là trạng thái nhận thức (mạnh), qua thời gian nó mới bộc lộ nhẹ ra bên ngoài.

9. Chân Thật. thuần là trạng thái nhận thức.

Người có nhân cách kiện toàn là người thành công, là người mà người khác thích ở gần. 




TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC

Năng lực của một người là mức độ trưởng thành của người đó về cả 3 mặt Chuyên môn, Quan niệm và Quan hệ xã hội. Sự trưởng thành của 3 mặt này có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành vòng tuần hoàn Năng lực.

3 sự Trưởng thành quan trọng mà chúng ta cần nắm bắt (nếu lấy hệ quy chiếu Trưởng thành áp dụng cho giáo dục):

+ Trưởng thành trong Chuyên môn Nghề nghiệp: Đóng góp vào 20% Thành công.

+ Trưởng thành trong Quan hệ xã hội: Đóng góp vào 40% Thành công.

+ Trưởng thành trong Quan niệm: Đóng góp vào 40% Thành công.

=> Con người có 3 yếu tố này được coi là Trưởng thành.

- Một con người Trưởng thành thì đóng góp vào cái sự Thành công của họ là 80% và đến từ Quan Niệm và Quan hệ xã hội.

- Con số 80% được định nghĩa là LÀM NGƯỜI - 20% được định nghĩa là LÀM VIỆC.

✍️ Định Nghĩa: TRƯỞNG THÀNH là Trạng thái Cảm nhận Nội tâm rằng Bản thân có Quan niệm - Quan hệ xã hội - Chuyên môn vượt hơn so với trước đây.

✍️ NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH là người có Quan niệm - Quan hệ xã hội và Chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ.

✍️ NGƯỜI GIÀU NĂNG LỰC hay còn gọi là Người Trưởng thành hơn người là người có Quan niệm - Quan hệ xã hội và Chuyên môn vượt xa so với độ tuổi của họ đồng thời tiệm cận đến độ tuổi của người Thành công mà bối cảnh xã hội công nhận.

Quan sát những người Thành công trong xã hội hiện tại thì người ta thấy là tuổi thành công là tuổi 50, trên tuổi 50 là bắt đầu có sự Thành công bền vững. Tuổi 40 là tuổi bắt đầu có sự Chuyển hóa. Một nấc thang nữa là tuổi 30.

+ Trước tuổi 30 thì con người thường tập trung vào Chuyên môn

+ Từ 30 - 40 thì con người bắt đầu tập trung vào phát triển mối quan hệ xã hội chất lượng.

+ Từ 40 - 50 tuổi thì lúc này mới phát hiện ra cái Quan niệm, cách nghĩ và thái độ sống mới quyết định.

+ Từ 50 tuổi trở đi thì con người mới được coi là Trưởng thành toàn diện.

“Đừng giới hạn tuổi Trưởng thành”

Con người Trưởng thành hơn người khác thì mới có đủ tư cách để dẫn dắt con người, chứ không phải là tuổi tác. Tuổi tác ở đây là cái tuổi Trưởng thành.

Có các cấp độ năng lực: Biết - Nhớ - Hiểu - Thực hành - Áp dụng - Sáng tạo.

a. Năng lực Chuyên môn (31)

Có thể hiểu là năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào công việc sao cho hiệu quả và nhất quán.

- Để có Chuyên môn Nghề nghiệp tốt : Rõ ràng các khái niệm trong ngành và tư duy của ngành.

b. Năng lực Quan niệm (32)

Khả năng nhận thức và ứng dụng các khía cạnh Đạo lý, Tôn giáo và Khoa học vào đời sống thực tiễn.

c. Năng lực Quan hệ xã hội (33)

Là khả năng tương tác, kết nối với các đối tượng trong 4 động lực sinh tồn (Bản thân, gia đình, tổ chức và xã hội)

Các mức độ kết nối: Quen biết (Biết một thông tin), Quen thuộc (Biết nhiều thông tin), quý mến (Cảm giác vui vẻ), Tin tưởng (cảm giác an toàn), Thân thiết (tin tưởng toàn diện), Giữ mãi sự thân thiết (đồng hành cùng mục tiêu)

Các mối quan hệ xã hội đóng vai trò trụ cột trong cuộc sống của con người.

Câu nói trọng điểm: “Khi còn nhỏ thì không hiểu chuyện, đến khi hiểu chuyện thì không còn nhỏ.”

“Cho tiền là hạ sách

Cho năng lực và trung sách

Cho quan niệm mới là thượng sách”

- Trưởng thành trong quan hệ xã hội thì phải có các khái niệm nguồn là:

+ 9 dạng người cần nhận dạng, thu hút và đối đãi:

Cao nhân - Chỉ điểm

Quý nhân - Giúp đỡ

Nhân mạch - Kết nối

Thần tài - Tương trợ

Nhân tài - Cống hiến gánh vác

Minh sư - Dẫn dắt

Thầy cô - Đạo lý

Chuyên gia - Tư duy

Thiện đại tri thức - Khai mở trí tuệ

+ Cách nhận diện và nâng cấp mức độ mối quan hệ: 5 cấp độ của MQH (Quen biết - Quen thuộc - Quý mến - Tin tưởng - Thân Thiết)

+ Các nhận thức nội tâm về con người:

Con người thì không là con đường thì cũng là cây cầu.

Con người là nhân tài.

Con người là thầy của ta.

Con người là vốn của ta.

Con người là cỗ máy CĐ PĐ.

Con người cho ta mượn sức và trợ lực.

Con người không có vấn đề.

Con người thì trân trọng biết ơn.

Con người cho ta bài học.

Con người giữ Hình cho ta.

Con người giúp ta rõ khái niệm.

Con người đồng thuận với chúng ta.


CÁC CÂU NÓI TRỌNG ĐIỂM:

“Theo đuổi sự Thành công chưa chắc Thành công nhưng theo đuổi sự Trưởng thành chắc chắn Thành công!”

☘️Mọi vấn đề của cuộc sống dùng thành công để giải quyết

☘️Mọi vấn đề của thành công dùng trưởng thành để giải quyết

☘️Mọi vấn đề của trưởng thành dùng học tập để giải quyết

☘️Mọi vấn đề của học tập bản thân tự giải quyết

⚡️AI GIẢI QUYẾT ĐƯỢC VẤN ĐỀ CỦA HỌC TẬP NGƯỜI ĐÓ SẼ THÀNH CÔNG

“LÀM NGƯỜI thành công - LÀM VIỆC chưa thành công là tạm thời; LÀM VIỆC thành công - LÀM NGƯỜI chưa thành công thì cũng là tạm thời” 




7 CẢNH GIỚI CUỘC SỐNG

1. Đi làm + lương = Công việc

2. Công việc + Ông chủ = Kinh doanh

3. Kinh doanh + Lợi nhuận = Sự nghiệp

4. Sự nghiệp + Trưởng thành = Thành công

5. Thành công + Sức khỏe + Gia đình hòa hợp = Hạnh phúc

6. Hạnh phúc + Giúp đỡ người khác hạnh phúc = Giá trị cuộc sống

7. Giá trị cuộc sống + Truyền ra = Văn hóa 



LỤC LỘC ĐẠI THUẬN 

CUỘC SỐNG ƯỚC MƠ - LỤC LỘC ĐẠI THUẬN

1. TỰ DO VỀ THỜI GIAN: là CHÚNG TA CÓ THỂ DÙNG THỜI GIAN THEO Ý MUỐN CỦA MÌNH

2. TỰ DO TÀI CHÍNH:

Định nghĩa thứ nhất: Người đó không có làm gì hoặc hạn chế làm, tham gia làm tài chính mà họ vẫn có tiền THỎA MÃN PHONG CÁCH SỐNG CỦA MÌNH.

Định nghĩa thứ hai: Tự do Tài chính theo 5 Mức độ:

1. CHI TIÊU

2. AN TOÀN

3. ĐỘC LẬP

4. TỰ DO TÀI CHÍNH

5. DI SẢN TÀI CHÍNH

3. CHU DU THẾ GIỚI: là đi du lịch theo phong cách của mình.

4. PHÁT TRIỂN BẢN THÂN VÀ MQHXH CHẤT LƯỢNG

5. GIA ĐÌNH HÒA HỢP HẠNH PHÚC: 3 điều giúp gia đình hoà hợp, hạnh phúc (tình yêu - tài chính - tình dục)

6. SỨC KHỎE TỐT.



MỌI VIỆC BẮT ĐẦU BẰNG KẾT QUẢ. 

1. Chọn kết quả mà mình mong muốn

2. Làm siêng, làm rõ, làm lớn kết quả mong muốn

3. Tạo điều kiện để nghe thấy nói biết theo kết quả mong muốn

4. Chờ ngày kết quả thực tế

Tất cả những chuỗi chọn lựa của chúng ta trong quá khứ quyết định kết quả cuộc sống của chúng ta ngày hôm nay. Con người có khuynh hướng là những gì tốt đẹp thì nhận do mình chọn lựa, những gì không tốt đẹp thì cho rằng do người khác mang lại. 

CỘI NGUỒN CUỘC SỐNG BẮT NGUỒN TỪ CHÍNH TÔI, CHÍNH DO TÔI CHỌN LỰA NHƯNG KHÔNG PHẢI LỖI CỦA TÔI.

Do đâu mà chọn lựa đó, cái gì quyết định sự chọn lựa đó? Đó là TÍNH CÁCH, do THÍCH, HỢP,HẠP mà chúng ta chọn lựa.

MUỐN THAY ĐỔI HOÀN CẢNH THÌ CHÚNG TA THAY ĐỔI TÍNH CÁCH (nhưng tính cách không phải cội nguồn cs nên tôi không cần thay đổi nó, chúng ta tôn trọng nó vì biết nó là trung gian của sự chọn lựa. Suy nghĩ cũng không phải gốc rễ nên cũng không cần thay đỏi suy nghĩ.)

Niềm tin của con người quyết định suy nghĩ của họ, con người không phải là không có niềm tin con người mà là có niềm tin theo chiều hướng nào đó. chúng ta đặt niềm tin theo chiều mong muốn chúng ta sẽ làm được. niềm tin quyết định chọn lựa.

Mong muốn ý thức mong muốn điều tốt đẹp, niềm tin bên trong ngược lại thì niềm tin bên trong luôn luôn chiến thắng.

NIỀM TIN BÊN TRONG ĐẠI DIỆN CHO MONG MUỐN CỦA CHÚNG TA

NIỀM TIN QUYÊT ĐỊNH CHỌN LỰA (niềm tin không là cội nguồn nên không cần thay đỏi niềm tin)

CÁI GÌ QUYÉT ĐỊNH NIỀM TIN CỦA 1 CON NGƯỜI? Đó là HÌNH ẢNH TRONG TÂM TRÍ.

CÂY BÚT: con người nhìn là cây bút, con chó nhìn là đồ chơi. Vậy nó là cây bút hay đồ chơi/khúc xương, là do đối tượng nhìn nhận. Nếu trong phòng chỉ có cây bút, không có con người và thú vật, thì cây bút không là gì cả. Nó không là gì khi không có đối tượng nhận thức về nó, bởi vì nó có tính không, nên mọi sự vật sự việc đều có tính không. Khi bản thân mình nhận thức mình là ai đó rồi thì mình không thể trở thành ai đó nữa. Nếu mình không là ai thì mình có thể trở thành bất kì ai. Để thay đổi cuộc sống của một con người cách đơn giản nhất là thay đổi hình ảnh tâm trí của chúng ta (nhưng hình ảnh cũng chưa là gốc rễ nên cũng chưa đổi hình). 

MUỐN ĐỔI HÌNH ẢNH TÂM TRÍ chúng ta THAY ĐỔI CÁI BIẾT (BIẾT-TIN-HIỂU), THAY ĐỔI CÁI NÓI, KIỂM SOÁT NGHE VÀ THẤY. ĐỔI HÌNH THÌ ĐỔI KẾT QUẢ.

"MƯU CẦU SỰ THAY ĐỔI CỦA NGƯỜI KHÁC LÀ BẮT ĐẦU CHO ĐAU KHỔ, THAY ĐỔI BẢN THÂN LÀ BẮT ĐẦU CHO HẠNH PHÚC"



NGHỀ ƯỚC MƠ

- Nếu mà đáp ứng được cái Nhu cầu xã hội và có Tiền thì người ta gọi đó là Công việc.

- Nếu mà đáp ứng được cái Nhu cầu xã hội và mình Thích nó thì gọi là mình làm Sứ mệnh.

- Nếu mà mình làm mình Giỏi và mình Thích nó thì gọi là mình làm Đam mê.

- Nếu mình là cái gì rất là Giỏi và có Tiền nữa thì người ta gọi cái người đó là Chuyên gia.

Nếu chúng ta làm một nghề nào đó mà chúng ta rất thích, đáp ứng được nhu cầu của xã hội, chúng ta rất giỏi trong lĩnh vực đó và kiếm được tiền thì đó được gọi là nghề ước mơ ( hay IKIGAI – gọi theo các chuyên gia Nhật Bản).

Tam giác hiện thực: 

1. Nhu cầu xã hội - Thích - Định tâm

2. Giỏi - Trân trọng Biết ơn - Tiền

3. Ikigai - Trưởng thành - Thành công

3 điều cần thiết để khởi sự bất cứ việc gì: 

1. TÂM – TÀI – LỰC

Tâm (Giúp người và Thấu suốt), Tài (Tài năng và Tiền tài), Lực (Sức khoẻ và Mối quan hệ xã hội).

2. Làm lâu - Làm lớn - Làm lành

3. Tam giác giới: Chính phủ - Người giàu - Người dân

CÂY CỔ THỤ: Một cây có thể thành cây Cổ thụ khi hội đủ 3 điều kiện: 

1. Hạt mầm của cây cổ thụ; 

2. Đất (đủ điều kiện, đất rộng); 

3. Cố định (không di chuyển) trong thời gian dài. 



TAM GIÁC TÀI CHÍNH 

TÀI CHÍNH (TIỀN- TÀI SẢN)

💎TTH: Vật ngang giá chung, đại diện cho giá trị sức lao động, trí tuệ lao động và thời gian lao động

💎NLH: Tần số rung động năng lượng tương đồng

💎VCH: Tiền - Tài sản 



TAM GIÁC DUYÊN

💎TTH: CƠ HỘI GẶP GỠ VÀ TƯƠNG TÁC CON NGƯỜI; ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ LÀ KẾT QUẢ CỦA NHẬN THỨC VÀ CẢM XÚC NỘI TÂM VỀ CON NGƯỜI

💎NLH: ĐIỆN TỪ (CÔNG ĐỨC PHƯỚC ĐỨC ÁC ĐỨC)

💎VCH: TÁC NHÂN TẠO NÊN KẾT QUẢ, THÀNH TỰU TRONG CUỘC SỐNG CỦA MỘT NGƯỜI 



TAM GIÁC SỨC PHÁN ĐOÁN

TTH: Sức phán đoán là năng lực nhận thức về trạng thái sự vật, hiện tượng ở hiện tại hoặc tiến triển của sự vật hiện tượng đó trong tương lai đúng so với thực tế khách quan dựa vào những điều đã biết.

NLH: Sức phán đoán là khả năng nhận thức, tư duy về mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng và mối liên hệ giữa các mặt bên trong sự vật, hiện tượng

VCH: Năng lực quan sát tổng thể và chi tiết, Năng lực cảm thụ vi tế, Năng lực liên kết thông tin và suy luận để phản ứng nhanh, phù hợp với bối cảnh và mong muốn. 



TAM GIÁC THAM CÂN BẰNG

💎"THAM CÂN BẰNG" LÀ TRẠNG THÁI MONG MUỐN GIÚP NGƯỜI KHÁC NÂNG TẦNG NHẬN THỨC NỘI TÂM BẬC 3 (TRẠNG THÁI TÁNH KHÔNG CỦA NỘI TÂM)

💎NLH: TRẠNG THÁI RĐ ĐT NT CÂN BẰNG VÀ HƯỚNG DƯƠNG

💎VCH: KHÔNG MƯU CẦU SỰ THAY ĐỔI CỦA CON NGƯỜI 



TAM GIÁC THAM DƯƠNG

💎TTH: TRẠNG THÁI MONG MUỐN MANG LẠI SỰ THỎA MÃN THAM TƯỞNG VỀ TÀI SẮC DANH THỰC THÙY CHO CHỦ THỂ KHÁC.

💎NLH: RUNG ĐỘNG ĐIỆN TỪ NỘI TÂM THEO CHIỀU HƯỚNG DƯƠNG

💎VCH: VÌ NGƯỜI 



TRỞ THÀNH CAO NHÂN 

Thông tin: Trở thành cao nhân: quan niệm và hệ quy chiếu cần thấu suốt công thức cội nguồn cuộc sống, cấu trúc con người, tam giác hiện thực, câu chuyện tánh không của cây bút, sỹ thân, định thân.

Năng lượng: có năng lượng của sự an vui (Nâng tầm nhận thức nội tâm lên bậc 3.)

Tạo bối cảnh tiếp xúc thân thiết với nhiều người không thấy vấn đề với con người với sức khoẻ với công việc với tài chính (nội tâm, sức khoẻ, mqh, tài chính: giàu toàn diện và giàu tâm thái), CẦN BỒI DƯỠNG TRÍ TUỆ VÀ TÂM THÁI TÔI SẼ TRỞ THÀNH CAO NHÂN



TRỞ THÀNH NHÂN MẠCH 

1. TRÍ TUỆ ƯU TÚ: hiểu được sức mạnh của A^n

2. Thấu hiểu QUY LUẬT NHÂN DUYÊN (nhân duyên quả: nâng cao nhận thức nội tâm về CON NGƯỜI, chuyển đổi tâm thái an vui/ bao dung/ trân trọng biết ơn khi có con người bên cạnh);

3. NHẬN THỨC NỘI TÂM: GIÚP NGƯỜI KHÁC ĐẠT ĐƯỢC ƯỚC NGUYỆN CUỘC ĐỜI GIÚP TÔI NÂNG CAO CẢNH GIỚI CS. CÂN BẰNG PHÒ SUY VÀ PHÒ THỊNH trên 1 con người, thì mối quan hệ xh càng đến với họ thì càng có cuộc sống tốt, thương con người đang gặp khó là hại họ.

4. Bồi dưỡng PHẨM CHẤT (NHÂN LỄ NGHĨA TRÍ TÍN) 



THU HÚT QUÝ NHÂN 

Trưởng thành hơn người.


THU HÚT NHÂN MẠCH 

Thói quen kết nối và cho người khác mượn sức mối quan hệ của mình.


THU HÚT NHÂN TÀI 

ƯỚC MƠ RÕ RÀNG VÀ ĐỦ LỚN. (ƯỚC MƠ CHO BẢN THÂN, GIA ĐÌNH, TỔ CHỨC, XÃ HỘI)

TRỞ THÀNH CON NGƯỜI MÀ TẬN CÙNG SỰ TRƯỞNG THÀNH CỦA CON NGƯỜI. (HƯỚNG ĐẾN SỰ GIÀU TOÀN DIỆN) 



THU HÚT THẦN TÀI 

"-TRÂN TRỌNG, BIẾT ƠN sự hiện diện của con người. ĐÃ LÀ NGƯỜI KHÔNG LÀ CON ĐƯỜNG THÌ LÀ CÂY CẦU, NẾU LÀ CON ĐƯỜNG ĐỒNG HÀNH CÙNG TA, NẾU LÀ CÂY CẦU BẮC QUA CON ĐƯỜNG.

-THẦN TÀI ĐẾN TRONG VÔ TÌNH NHƯNG RA ĐI MẤT MÁT (Nên đối đãi tốt với những người có duyên đến với mình) 


THU HÚT MINH SƯ 

SOẠN 8 TỐ CHẤT NHÂN TÀI (kiên trì học tập, dũng cảm nhận lỗi, dũng cảm thay đổi, kiên trì, cống hiến - gánh vác, trân trọng -biết ơn, bao dung, khiêm tốn, chân thật) 



CHÚNG 

CHÚNG: ( mình gọi là cộng đồng) chung 1 khái niệm nguồn, năng lượng, hệ quy chiếu. Thiết lập 1 chúng riêng 1 cộng đồng riêng của mình sẽ không đủ điều kiện để nhắc nhở chúng ta. Giống như chúng ta kết nối với W chúng ta giữ được năng lượng của trân trọng biết ơn và thay đổi khái niệm. Chuyển hóa và củng cố nguồn năng lượng thì người đó tự bước ra phát triển cộng đồng riêng.

Khi bước vào cái CHÚNG có trí tuệ, tâm thái, phẩm chất, nhân cách, năng lực, thể chất, vật chất tốt nền tảng 1 CHÚNG có môi trường tốt thật sự. Nhận hiện thực xong thuận duyên về tạo cho môi trường cộng đồng gia đình mình. 



NHÓM TRÍ TUỆ ƯU TÚ 

NHÓM TRÍ TUỆ ƯU TÚ được hiểu là: nhóm con người có cùng chung suy nghĩ và hành động.

Cùng chung 1 hệ thông niềm tin, cùng chung 1 hệ quy chiếu, khái niệm nguồn

Cùng chung cái biết => Cùng chung hình ảnh

Cùng chung suy nghĩ và hành động

Không có người trí tuệ ưu tú nhưng mà có nhóm trí tuệ ưu tú. 




BÁT ĐẠI

1. TÂM (AN VUI)

2. TÁNH (BAO DUNG)

3. TÌNH (TRÂN TRỌNG-BIẾT ƠN)

4. ĐẤT

5. NƯỚC

6. KHÍ

7. LỬA

8. ĐIỆN (ĐIỆN TỪ QUANG, ĐIỆN TỪ ÂM DƯƠNG)

Cân bằng bát đại thì sức khỏe cân bằng



CẢM THỤ VI TẾ 

Cảm thụ vi tế là một thuật ngữ chỉ một người có tần số rung động điện từ nội tâm: Từ cân bằng đến dương, tần số rung động điện từ từ cao đến siêu cao nên cảm thụ được phi vật chất trong mắt người khác.



DỤNG TÂM 

Dụng tâm là 1 khái niệm chỉ về 1 con người khi làm bất kỳ điều gì có thể chứa đựng trọn vẹn và xuyên suốt hình ảnh tâm trí về điều họ làm 


GIÁO DỤC TẬN GỐC 

Thông tin hóa: giáo dục tận gốc nhm nâng tầm nhận thức cho con người trở thành người tận cùng của sự trưởng thành của con người (7 sự giàu toàn diện).

Năng lượng hóa: là giáo dục mang đến cho con người nguồn năng lượng của s trân trọng – biết ơn, bao dung và an vui.

Vật chất hóa: là giáo dục giúp cho con người có cuộc sống đơn giản, vui vẻ, tin tưởng, nhẹ nhàng hơn.

Là giáo dục giúp cho con người nâng tầm nhận thức nội tâm.

Định hướng cho con người trở thành người tận cùng của sự trưởng thành của con người (giàu trí tuệ - giàu tâm thái - giàu nhân cách - giàu phẩm chất - giàu năng lực - giàu thể chất - giàu vật chất).

Giúp họ có được nguồn năng lượng của sự an vui, bao dung và trân trọng biết ơn để cuộc sống của họ đơn giản - vui vẻ - tin tưởng và nhẹ nhàng hơn.



BINH TƯỚNG SOÁI 

BINH: đặc tính là vây người

- Binh cấp thấp: gặp con người nói về sản phẩm đây được định nghĩa là tiếp thị

- Binh cấp bình trung: chủ yếu nói về sản phẩm, bổ sung thêm tán gẫu về cuộc sống đây được định nghĩa là bán hàng.

- Binh cấp cao: chủ yếu trao đổi về cuộc sống nhưng mà bổ sung chia sẻ sản phẩm đây được gọi là kinh doanh

TƯỚNG: đặc tính là giữ người, chủ yếu trao đổi về sự nghiệp, cuộc sống thiết lập mối quan hệ ổn định lâu dài, không phải đơn thuần là mối quan hệ mua bán mà là mối quan hệ đồng hành.

SOÁI: đặc tính là vì người, trao đổi với khách hàng về nhân sinh quan, giá trị quan, tôn trọng khách hàng, làm cho khách hàng cảm động. Soái không bán hàng nhưng người ta tự tìm đến để mua hàng.



THÀNH TRỤ HOẠI DIỆT 

Là 1 trong những quy luật chi phối thuộc về quy luật của vật lí âm dương với ý nghĩa diễn đạt đơn giản là bất kỳ điều gì nếu con người cho phép rằng bản thân đã đạt đến đỉnh điểm của 1 cái gì đó thì sẽ có chiều hướng đi xuống (khởi tạo quy luật thành trụ hoại diệt).



THAY NHÂN ĐỔI QUẢ 

Tìm về cội nguồn cuộc sống coi đang có nhân gì, để coi tại sao có quả hôm nay. 

Tìm về kết quả con người bắt nguồn từ đâu

Nỗ lực không bằng chọn đúng: Nỗ lực ngàn lần không bằng một lần chọn đúng.

Muốn thay đổi hoàn cảnh hãy thay đổi tính cách.

Thay đổi tính cách thì thay đổi kết quả, tuy nhiên tính cách không là gốc rễ nên tôi không thay đổi.

Vậy cái gì hình thành nên tính cách con người?

Thói quen tạo nên tính cách.

Hành động tạo nên thói quen.

Suy nghĩ tạo nên hành động 

Niềm tin định hình suy nghĩ

Niềm tin quyết định chọn lựa

Giữa mong muốn ý thức và niềm tin bên trong thì niềm tin bên trong luôn thắng

=> Thống nhất mong muốn ý thức và niềm tin bên trong thì cuộc sống như ý muốn.

Niềm tin thay đổi thì kết quả thay đổi nhưng niềm tin không phải là gốc rễ.

Đổi hình thì đổi đời

Hình ảnh trong tâm trí cũng chưa phải là cội nguồn

Nếu cố đổi hình thì đó là cái tưởng, kết quả cũng không đổi được

Không nỗ lực đổi hình

Vậy cái gì quyết định hình ảnh trong tâm trí của chúng ta: Nghe, Thấy, Nói, Biết.

 


TRỌNG ĐIỂM CÔNG THỨC CỘI NGUỒN 

Có 4 trọng điểm:

1. Một con người thấu hiểu công thức cội nguồn sẽ nâng được nhận thức bậc 2 đó là cội nguồn cuộc sống xuất phát từ chính tôi nhưng không phải lỗi của tôi, do tôi CHỌN LỰA mà tạo nên cuộc sống ngày hôm nay.

2. Thấu hiểu được tất cả những chọn lựa của họ ngày hôm nay đều do NIỀM TIN BÊN TRONG tạo nên. Thấu hiểu mong muốn ý thức bên ngoài và niềm tin bên trong mà mâu thuẫn nhau thì niềm tin bên trong chiến thắng. Và Niềm tin bên trong chiến thắng rồi có nghĩa là MONG MUỐN thực sự của con người nằm bên trong, Niềm tin bên trong đang chưa thống nhất.

Nhiều người phụ nữ không làm rõ mong muốn của mình, mà chỉ nói là không muốn kết hôn hoặc không muốn gần chồng nữa, kết quả là não bộ nó vận hành làm cho người đó bị ung thư CTC, u nang… để mong muốn đó trở thành sự thật; nhiều người cảm thấy áp lực công việc không muốn suy nghĩ nhiều nữa kết quả bị tai biến, để không còn được suy nghĩ nữa. Nhiều người hút thuốc lá mấy chục năm không sao, nhưng một giây phút mâu thuẫn nội tâm, muốn bỏ thuốc lá nhưng không làm rõ mong muốn là muốn khoẻ mạnh kết quả ung thư phổi, hư phổi để đạt được mong muốn là bỏ hút thuốc. Hãy cẩn trọng với những mong muốn của mình

=> LÀM SIÊNG LÀM RÕ MONG MUỐN.

3. Niềm tin bên trong là những HÌNH ẢNH lặp đi lặp lại trong tâm trí tạo nên, vậy thì thế giới của con người theo công thức này phải hiểu thế giới của con người bắt nguồn từ những hình ảnh trong tâm trí, những hạt mầm trong tâm trí mà tạo nên cách nhìn thế giới, ví dụ như mình thấy chồng mình, thấy cha mình, thấy mẹ mình, thấy công việc như thế nào là do bên trong tạo nên và khi hiểu tới đây thì hiểu ý nghĩa câu chuyện cây bút (thầy Michael Roach), hiểu được tính không của vạn vật, bên trong mình kiến tạo nên sự vật, sự việc theo cái hướng nhìn nhận của mình do hình ảnh bên trong của mình. Vậy thì chúng ta hiểu được tính không của mọi vật khi hiểu công thức cội nguồn thì ta đã nâng được tầng nhận thức bậc 2 của nội tâm, tiệm cận bậc 3 (tánh không nội tâm).

4. Muốn thay đổi hình ảnh thì phải thay đổi cái BIẾT, đổi cái nhìn của mình trong tâm trí, tại vì hình ảnh tâm trí quyết định nhân sinh quan, thế giới quan của chúng ta về con người, về cuộc sống, về mọi cái là do hình ảnh tâm trí, hạt mầm tâm trí. Khi thay đổi cái Biết là đổi hình, đổi nhân sinh quan, thế giới quan. Và thay đổi cái nói, cái nghe, cái thấy thì khi đó đổi hình ảnh tâm trí.

Quên luôn Suy nghĩ, hành động, thói quen, tính cách đi vì nó không phải cội nguồn. Khi hình ảnh tâm trí rõ thì mặc nhiên hành động.

=> Không đi xử lý vấn đề. Ví dụ trong hôn nhân, hôn nhân có vấn đề, càng tập trung vấn đề, vấn đề càng nhiều => xử lý niềm tin, niềm tin tới từ hình ảnh tâm trí, 2 vợ chồng có chung hình ảnh tâm trí về hôn nhân, về con cái không, nếu có không cần xử lý vấn đề vì không có vấn để để xử lý.

Bên ngoài người ta dùng nhiều cách để xử lý niềm tin, nhưng ở đây không xử lý niềm tin cũng không xử lý hình ảnh mà thay đổi cái Biết, xây dựng những khái niệm nguồn có lợi cho mình theo chiều hướng mình mong muốn thì hình ảnh và niềm tin sẽ đổi.



TÍNH CÁCH 

TÍNH CÁCH: do phức hợp ở mức độ cấp độ khác nhau của 16 tánh người tạo nên tính cách của con người hay còn gọi là cái tôi của con người. Con người luôn có cái tôi chứ không phải người ngạo mạn mới có cái tôi mà người tự ti cũng có cái tôi. Tính cách do điện từ âm dương vận hành nên luôn thay đổi.



CẢM XÚC 

CẢM XÚC: khoa học gọi tên được 34.000 cảm xúc mà người đó mất rồi, nhà phật không gọi tên cụ thể chỉ nói có 8 muôn 4 ngàn bong bóng ảo giác (cảm xúc).=> còn 50.000 chưa được gọi ra.



TÁNH NGƯỜI

Tham và tưởng là trọng điểm của tánh người.

Tham và tưởng về tài, tham và tưởng về sắc, tham và tưởng về danh, tham và tưởng về thực, tham và tưởng về thùy nó quyết định mức độ, cấp độ của sân, quyết định mức độ, cấp độ của si, quyết định mức độ, cấp độ của mạn, quyết định mức độ, cấp độ của nghi, quyết định mức độ, cấp độ của ác, quyết định mức độ, cấp độ của kiến. Quyết định thọ cái gì, hành thế nào và thức ra sao.

Tham (ham muốn): con người luôn luôn ham muốn một cái gì đó.

Tưởng: tưởng tượng (hiện tại), tưởng nhớ (quá khứ), liệu định (tương lai)

Tài: tài năng và tiền tài.

Tham và tưởng về tài: ví dụ mình tham và tưởng, ham muốn kiếm tiền và tưởng là tương lai mình sẽ làm được cái này cái kia kiếm tiền, học cái này cái kia. Có tài năng.

Sắc: sắc thân, sắc tướng

Trọng sắc thân: người đó hằng ngày chăm sóc bản thân cái gì gây ra sự tổn hại cho thân là họ sẽ không làm, tập thể dục ăn uống ngủ nghỉ đàng hoàng, cái gì đó quẹt lên đứt cái tay là thấy tổn tương khủng khiếp, rồi phải ăn (tham và tưởng về thực) sao cho nó tốt để cung phụng cho sắc thân.

Sắc tướng: nhà dơ cái không chịu nổi, ăn bận sao phải phù hợp (sắc tướng thời trang), treo bức tranh lệch cái không chịu được, sắc tướng ngôn ngữ thì muốn tròn vành rõ chữ nếu không thì khó chịu, ngủ phải ngủ chỗ đẹp, êm => sắc tướng chỗ ngủ, (ngủ đâu cũng được => là không sắc tướng chỗ ngủ), có người sắc tướng trong công việc làm việc phải chính chu.

Danh: danh tiếng

Tham và tưởng về danh: mong muốn mình nổi tiếng hoặc mong muốn mình không nổi tiếng đừng ai biết (cũng là tánh danh theo chiều hướng vi tế lệ thuộc tham và tưởng)

Thực: là ăn

Tham và tưởng về thực: ăn phải ăn ngon thì mới được, có người thì ăn sao cũng được (không tham và tưởng về thực), tánh thực thì giữ nguyên nhưng tham và tưởng gắn vô quyết định chúng ta hành xử sao.

Tham và tưởng về cái gì sẽ khởi tạo vòng ngoài theo chiều hướng nào quyết định thọ cái gì, hành ra sao, thức thế nào

Thùy: nghỉ, ngủ

Có người tham và tưởng về thùy không ngủ được, có người ngủ li bì, cộng thêm sắc tướng nữa ngủ chỗ đẹp mới được. Có người bị bệnh gì không biết chỉ cần cho ngủ một đêm dy là hết.

Tham sân si mạn nghi ác kiến nằm ngoài vòng chịu ảnh hưởng điện từ âm dương nên dao động theo mức độ cấp độ

Vẽ một cái thanh (-) 0 (+)

Tham: là ham muốn nhưng chúng ta đồng hóa tham là không tốt.

Tánh tham có mức độ, biên độ từ thấp đến cao

Ham muốn cho riêng cá nhân mình thôi: tánh tham đẩy xuống âm thành tham lam

Ham muốn cho chủ thể khác: hào phóng

Lưng chừng thì cứ vậy mà tạo nên biên độ từ tham lam tới hào phóng, bản chất tham chỉ là ham muốn, tham dương là hào phóng, tham âm là tham lam

Sân: là giận dữ

Tánh sân: mức độ cấp độ thấp của tánh sân là giận dữ, mức độ cấp độ cao của tánh sân là hài lòng.

Ví dụ: tham tưởng về thực: làm tưởng là 12h trưa về nhà được vợ nấu cơm cho ăn, do mình tham và tưởng là vợ nấu đồ ăn ngon cho ăn => sân nổi lên theo chiều hướng âm => giận dữ (ko thỏa mãn tham tường)

Tham tưởng về tài: ck phải kiếm tiền cho mình, tham tưởng về danh ck mình phải có danh, con mình phải học giỏi => ko thỏa tham tưởng thì sân giận dữ



NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TIỀM THỨC 

Tiềm thức như một mảnh đất màu mỡ, chứa trong đó có 3 loại hạt khác nhau:

- Nghiệp thức: tổng hiểu biết của con người qua hằng hà sa số đời

- Nghiệp duyên: tổng tất cả nhân duyên của hằng hà sa số đời với con người

- Nghiệp quả: tổng các quả hay còn gọi là kết quả cuộc sống nhà cửa đất đai hôn nhân thế nào là quả của hằng hà sa số đời.

Trong 3 loại hạt trên mỗi hạt lại cho ra 3 loại cây khác nhau:

- Cây như ý

- Cây không như ý, không bất như ý

- Cây không như ý

Có những nghiệp thức như ý, có những nghiệp thức không như ý, không bất như ý, có những nghiệp thức không như ý.

Có những nhân duyên như ý, có những nhân duyên không như ý, không bất như ý, có những nhân duyên không như ý.

Có những quả như ý, có những quả không như ý, không bất như ý, có những quả không như ý.

o Cây như ý xuất hiện thì cây không như ý không tồn ti, cùng một con người nếu như ý xuất hiện thì bất như ý không xuất hiện, ánh sáng tồn tại thì bóng tối không tồn tại.

TRONG KHU VƯỜN CÓ ÔNG CHỦ LÀ Ý

Cách làm việc của ổng đơn giản như thế này. Trong vườn có trồng 3 loại cây thôi, khi ổng thăm cây gì vd cây chồng hay cây v có nghĩa là khi đặt ý vào chồng hay vợ, hay một ai đó, một sự vật sự việc gì đó. Nếu trạng thái rung động điện từ nội tâm theo chiều hướng âm thì cây đó cho ra quả bất như ý.

Vd đặt ý vào chồng theo chiều hướng âm (trạng thái rung động điện từ nội tâm âm), tham tưởng không thỏa và oán trách, ý niệm đặt vào âm thì cây đó càng cho ra quả bất như ý.

Vd khi đặt ý vào việc kiếm tiền: khó kiếm tiền quá, thiếu nợ... => trạng thái rung động điện từ nội tâm âm => tưới nước bón phân cho cây bất như ý => ra quả bất như ý .

Vd nhắc đến con trạng thái rung động điện từ nội tâm âm 1 lần, 2 lần, 3 lần thì kết quả nuôi dạy con cái theo chiều hướng bất như ý .

Vd đặt ý đến sức khỏe, nhắc đến thân này với ý niệm dương thấy mình khỏe trẻ đẹp => tưới nước bón phân cho nó từ từ ra quả như ý.

Có quy định hạt mầm sẵn rồi qua quá trình huân tập của nghe thấy nói biết lúc đó tánh và tình của con người theo chiều hướng nào thì nó sẽ huân tập tương ứng và trổ quả. Tổng nghiệp của con người đợi thời cơ mà trổ quả nên gọi là trổ nghiệp, đổ nghiệp.

Nó đã quy định sẵn hết trơn rồi bây giờ mình làm gì đây?

Muốn thay đổi quả bất như ý thành như ý chỉ cần chuyển dịch trạng thái rung động điện từ nội tâm theo chiều hướng cân bằng mỗi lần đặt ý thì nó ngừng ra quả bất như ý. Đặt ý về gia đình của mình không còn muốn thay đổi chồng con nữa lúc đó trạng thái rung động điện từ nội tâm của chúng ta rất cân bằng khi đặt ý về chồng. Khi đặt ý về chồng con không còn muốn thay đổi gì nữa trạng thái rung động điện từ nội tâm của chúng ta rất cân bằng khi đặt ý về chồng con > ngừng ra quả bất  như ý. Khi cắt nước, cắt phân thì từ từ cây đó chết.

Chỉ cần khi ông chủ đặt cái ý về cái cây nào với trạng thái rung động điện từ nội tâm cân bằng thì cây đó ngưng trổ quả.

=> Làm siêng làm rõ mong muốn.

=> Nâng trạng thái rung động điện từ nội tâm lên - làm giàu tâm thái thì hạt mầm bất như ý ngưng trổ quả, hạt mầm như ý trồi lên.

Có một số người đặt cái ý là có được liền là do họ có phước.

Làm siêng làm rõ mong muốn, và có thêm công đức phước đức nên nó nhanh thấy cái hình.

Không phải học nguyên lý vận hành tiềm thức xong ngạo mạn nói là thay đổi nhân quả nghen. Nhân quả nó vẫn thực thi mình đc quyền chọn lựa.

Đức trọng quỷ thần kinh, có công đức phước đức thì nó đỡ.

Có công đức phước đức thì nó bước qua nhẹ hơn. Mình không phải ngồi đó để thay mà mình lựa chọn.

Hạt mầm bản chất đã chứa đựng trạng thái rung động diện từ nội tâm rồi, nên đặt vào đâu nó nở tới đó nên là nhiệm vụ của chúng ta là thay đổi tần số rung động điện từ nội tâm để chúng ta lựa chọn, chúng ta chọn lựa đc cái phù hợp và chuyển hóa được cuộc đời của mình nếu tin vào nhân quả. 

An vui, bao dung, trân trọng biết ơn là 3 trạng thái rung động điện từ nội tâm đặc biệt để trồi hạt mầm tốt lên.

Nếu quá tin vào số phận, cam chịu thì cũng không thay đổi được, ngạo mạn thì cũng gãy nên là khéo chút xíu trong cái trạng thái nội tâm.

Sau khi hiểu rồi thì tích công đức phước đức

Làm siêng làm rõ mong muốn giàu toàn diện 



CẢM ĐỘNG NỘI TÂM 

Cảm động nội tâm là trạng thái cảm nhận của nội tâm về điều mình không xứng đáng có nhưng mình lại có. 

Nuôi dưỡng cảm động nội tâm:

Cần nắm 3 khái niệm nguồn để nuôi dưỡng sự cảm động nội tâm

- Tổng nghiệp: mình không có thay đổi gì giúp họ hết mà do tổng nghiệp họ có mà chuyển hóa.

- Công đức, phước đức: việc mình làm cho người khác là điều nên làm (người khác cho mình cơ hội giúp đỡ là mình có cơ hội tích lũy công đức phước đức), điểu người khác làm cho mình là điều không nên.

- Con người là vốn: tất cả những gì liên quan tới cuộc đời chúng ta hầu như đều do con người mang lại.

Thông qua con người chúng ta sẽ có được những gì chúng ta mong muốn nếu có sự trân trọng biết ơn con người sẽ kích được tổng nghiệp tốt trồi lên.

Đã là con người không là con đường thì là cây cầu. Nếu là con đường đồng hành cùng ta. Nếu là cây cầu bắc qua con đường.

Khẩu quyết

Trân trọng thì mới sở hữu,

Biết ơn mới thiên trường địa cửu.

Người sở hữu không trân trọng thì người trân trọng sẽ sở hữu.

Trân trọng biết ơn sẽ giúp mình bội tăng những gì mình đang có.

Không được biết ơn Nghịch cảnh mà chỉ biết ơn bài học sau nghịch cảnh.



LỘ TRÌNH BỒI DƯỠNG NHÂN TÀI 

Lộ trình bồi dưỡng nhân tài: Ai mà trực tiếp và gián tiếp tham gia vào lộ trình bồi dưỡng nhân tài thì người đó khởi tạo được cái quy luật nhân duyên tốt.

Một ai đó sử dụng cái sản phẩm dịch vụ nào đó của chúng ta thì đều giúp họ bước vào cái lộ trình bồi dưỡng nhân tài của chúng ta.

Đã là con người thì là nhân tài, cần cái trái tim chứa đựng lớn, khi mà trái tim chứa đựng của chúng ta còn nhỏ thì tập trung vào cái trọng điểm thôi, không phải chúng ta không bồi dưỡng mà chúng ta tập trung trong tầm tay của mình.

Xây dựng lộ trình 6 tháng cho ai đó gần mình đều hướng tới giàu toàn diện. Ai xây được cái lộ trình này thì ngon. Mật mã 2689. 


NÂNG CẤP MỐI QUAN HỆ 

Cần nhận dạng 9 dạng người, và nhận dạng mình với mối quan hệ đang ở cấp độ nào.

Có nhiều người chỉ có nhiều thông tin về chồng thôi chứ không có cảm giác vui vẻ, an toàn thì nó chỉ ở mức độ quen thuộc, sau này nói gì người ta cũng không có tin, không có nghe.

vd hội những người chơi hoa, hội những con người thấu hiểu nội tâm… vì sao mọi người vào lớp học lại quý mến nhau vì giao lưu cùng tầng và toàn chủ động vui vẻ.

Con người đừng giới hạn thời gian, mà chỉ cần lên theo trình tự này thì mới quen cũng cưới nhau được liền.

Chủ động tin tưởng con người và qua thời gian tạo lập được giá trị cho người ta thì qua thời gian nhiều con người tin tưởng cạnh mình.

Đôi lúc quen biết đầy thiên hạ cũng không bằng một mối quan hệ thân thiết. Một mối quan hệ thân thiết có khi bằng hàng trăm người khác.

Hãy tập trung vào những mối quan hệ tin tưởng và thân thiết. Thân thiết sau đó giữ mãi sự thân thiết.



TRIẾT LÝ NGU

Ngón cái nghĩa đen khích lệ con người. Khi đưa ngón cái lên khích lệ người ta thì người đó thừa nhận là người ta giỏi hơn mình. => thừa nhận mình ngu hơn người ta.

NGU: hàm ý người ta vượt trội hơn mình.

Bạn tuyệt vời quá. Khích lệ người ta => nhân tài xuất hiện do có nhiều người khích lệ.

VD khích lệ người khác trên FB. 1 kênh triệu người khích lệ do nút NGU (nút like) này xuất hiện. Nhân tài 6 tháng chuyển biến thế giới 1 lần.

Minh chủ võ lâm. Chủ bang phái biết bồi dưỡng nhân tài dùng ngón cái hằng ngày. Đeo nhẫn ngón cái dùng gì cũng giơ ngón cái lên. Bang phái lớn mới có truyền thừa chiếc nhẫn, nhân tài đầy rẫy. Ngày xưa người ta đã dùng.

Sau này mạng xã hội phát minh ra nút like => xã hội chuyển dịch nhanh thiệt nhanh.

Làm gì đó video 1k like => 1tr like làm lòi con mắt ra.

Dùng ngón cái thường xuyên với nội hàm (tâm niệm) bên trong bất kì người nào cũng có điểm vượt trội hơn mình => Nhân Tài sẽ xuất hiện bên mình.

Sống gần với người như vậy thì người ta sẽ cảm thấy tự hào.

Câu chuyện: Con chó đi mất, cảnh sát 1 bang đi tìm. Khi tìm thấy nó, hỏi nó: Ai bắt cóc con à? Không, con bỏ nhà đi. Sao con bỏ nhà đi, ông chủ thương con lắm mà. Ổng thương con quá ổng gắn hệ thống hiện đại chống trộm thì con còn có giá trị gì nữa trong ngôi nhà ấy đâu => con người không nhận thấy gía trị của người bên cạnh => thì họ bỏ đi.


GÓP ĐỦ TIỀN THÌ TẬP HỢP ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ ĐỘ LƯỢNG THÌ ĐƯỢC NGƯỜI.

ĐỦ SỰ KHIÊM TỐN THÌ THU PHỤC NGƯỜI

ĐỦ SỰ ĐI TRƯỚC THÌ DẪN DẮT NGƯỜI.

Nên khi con người bỏ tiền ra người về, nhưng không đủ độ lượng, bao dung thì người đi. 

Nhưng khi ở lại mà không thấy điểm gì đó vượt trội mình, hcảm giác giá trị khi ở gần mình thì mới thu phục được họ. 

Một người cảm thấy người xung quanh vượt trội hơn mình thì đã ứng dụng được triết lý ngu.

Người xung quanh ai cũng vượt trội hơn mình. Cảm thụ nội tâm là những người xung quanh vượt trội hơn mình thì con người sẽ muốn cống hiến gánh vác cùng mình. Người như vậy hiểu được triệt để, thấu triệt triết lý NGU.

Mỗi người có vai trò riêng, nhưng mình làm tốt vai trò của mình. Thấy người xung quanh vượt trội, những người xung quanh thấy mình vượt trội.

Họ không tự nhận được khiêm tốn nhưng qua thời gian những người xung quanh thấy họ khiêm tốn.

Khiêm nhường: là đang thấy cao thì khiêm nhường 1 chút. Hoàn cảnh gì đó, hành vi nhất thời.

Khiêm tốn là 1 nhân cách.


TÂM NIỆM:

NGƯỜI KHIÊM TỐN LÀ NGƯỜI CÓ CẢM NHẬN NỘI TÂM THÀNH TỰU CỦA BẢN THÂN DO NGƯỜI KHÁC MANG LẠI.

NGƯỜI KHIÊM TỐN là người luôn thấy ở người khác có điểm hơn mình. Hay nói cách khác là người thấu triệt triết lý NGU. 



QUAN NIỆM VỀ CON NGƯỜI 



HUÂN TẬP 

Huân tập là thông điệp truyền tải hấp thụ vào qua nghe- thấy - nói - biết dính vào lớp tánh - tình của con người. 

Cách gọi tổng nghiệp 

Hiểu cách vận hành (thọ - hành)

Duyên: Bao dung => huân tập vào - Trân trọng biết ơn => gọi ra

Thức: Trân trọng biết ơn  => huân tập vào - An vui  => gọi ra

Quả: An vui  => muốn sở hữu, không muốn sở hữu - Trân trọng biết ơn  => kích quả tốt

Công thức gọi tổng nghiệp:

Chủ động gọi = huân tập nghe, thấy, nói, biết.

Những điều phải có mới gọi được , cái không biết không biết thì không thể gọi được nó.

Khởi mong muốn: mong muốn trở thành (định thân)

- Sở hữu (kết quả)

- Kết nối (duyên)

- thấu suốt (thức)

Quan niệm:

Tâm thái của chúng ta đối với từng cái khởi mong muốn là như thế nào, nó sẽ quyết định gọi ra sớm hay muộn.”

Chủ động gọi tổng nghiệp tốt ra hay nghiệp xấu tự trổ ra?

Gọi tổng nghiệp là chủ động gọi những điều như ý giúp cuộc sống của chúng ta tốt hơn, thay vì để nó trổ ra, thay vì ngồi đợi, chúng ta chủ động gọi nghiệp thức - duyên - quả.

Con người chúng ta hiện nay đa số đang tập trung kêu gọi tổng nghiệp quả.



TRIẾT LÝ CÂY LÚA

Đặc tính của lúa: khi mà cây lúa còn non trổ bông thì nó vươn lên, càng vươn cao nhất có thể thì càng chứng tỏ lúa tốt. Khi chín rồi thì nó sẽ cúi xuống. >> Vậy thì mình làm việc đó để hình tượng về đức tính Khiêm Tốn.

Khi chúng ta chưa có gì, không làm được gì cho xã hội mà còn cúi đầu nữa thì có nghĩa tự ti, xã hội chà đạp chết luôn. 1 người làm được gì cho xã hội người ta chín chắn, người ta khiêm tốn. Lúa còn non mà cúi đầu là lúa hư người ta sẽ đạp bỏ nó hoặc nhổ bỏ nó. Lúa đã chín mà còn vươn lên người ta sẽ cắt.

Bạn trẻ vươn lên thì người ta sẽ dòm ngó. Mình chưa làm được điều gì đừng khiêm tốn. Chưa biết gì thì đừng khiêm tốn, hãy vươn lên cho người ta thấy để còn tưới nước bón phân, bồi dưỡng cho mình thêm. 

Lúa vươn lên tươi tốt người ta sẽ nghĩ bón phân gì ta? Vươn lên để người ta thấy mình người ta bồi dưỡng. Chứ không thôi ai mà bồi dưỡng người tự ti. Chưa làm được gì mà cúi đầu có nghĩa tự ti. Xã hội chỉ giúp người nào vươn lên không ai giúp người tự ti, không ai giúp đỡ đâu. Cây nào vươn lên người ta tưới nước bón phân.

Tới khi đủ độ chín chắn nhìn mặt bằng trung của xã hội. Làm rất nhiều điều nhưng gặp rất nhiều người làm hơn mình vạn lần thì phải vươn lên. Gặp người thua mình nhiều quá mà mình cao quá, chín chắn rồi thì mình cúi xuống. Chính chắn là so với đối tượng xung quanh.

Tự bản thân con người không thể hiện được sự khiêm tốn mà do người khác đánh giá. Người nào nói mình khiêm tốn thì rất tự cao. Bản chất không có gì khiêm tốn hết. Phấn đấu tới đâu thôi. Con người tự cho mình khiêm tốn không nổi.

Triêt lý cây lúa: Còn non thì vươn lên, thấy mình chính chắn trưởng thành rồi thì cúi đầu.

1 lần khiêm tốn bằng 4 lần tự cao.

Hướng dẫn giới trẻ còn non cứ vươn lên người ta sẽ tưới nước bón phân để cao thật cao. Tới khi cao thật cao chín chắn rồi thì phải cúi xuống, không là pặc pặc => chú ý.

NGƯỜI KHIÊM TỐN: Là người biết vươn lên và cúi xuống phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Là người thấu triệt triết lý CÂY LÚA.

Đủ sự đi trước thân giáo. Chuyển hiện thực cho người khác.

Góp đủ tiền thì tập hợp được người.

Đủ sự độ lượng thì được người.

Đủ sự khiêm tốn thì thu phục người

Đủ sự đi trước thì dẫn dắt người.



20 QUAN NIỆM CHUẨN VỀ CON NGƯỜI VÀ MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI

1. Con người là vốn quý

2. Con người không có vấn đề.

3. Con người là thầy của ta.

4. Con người mang lại cho ta bài học

5. Con người là con đường đồng hành cùng ta

6. Con người là cây cầu, bắc ngang qua con đường

7. Con người là cỗ máy công đức - phước đức

8. Con người là nhân tài

9. Con người có thể mượn sức, trợ sức

10. Ta nợ ân tình hàng triệu con người, hàng triệu trái tim

11. Trân trọng - biết ơn sự hiện diện của con người

12. Con người giúp nâng cao chất lượng cuộc sống

13. Biết cách nhận dạng và đối đãi với 9 dạng người:

Cao nhân - Quý nhân - Nhân tài - Thần tài - Nhân tài - Minh sư - Chuyên gia - Thầy cô - Thiện đại tri thức

14. Con người giữ hình cho chúng ta

15. Chỉ có con người mới giúp cho chúng ta làm rõ khái niệm

16. Con người giúp ta nâng cao được tần số rung động năng lượng

17. Con người chính là nhà quảng bá vĩ đại cho sản phẩm dịch vụ của chúng ta

18. Nhà quảng bá tuyệt đối không có ý niệm bán hàng nhưng khi nhận tiền của người khác là bước đầu của sự giúp đỡ.

19. Nguyên lý bướm tụ: càng đến tầng sâu thì càng xuất hiện nhân tài

20. Nguyên lý chùm nho: chăm sóc từ trên xuống dưới, không cạnh tranh với nhau về phước báu. 



TẢ PHÙ HỮU BẬT

NHẬN DẠNG:

1 người muốn thành công cần Tả Phù hữu bật

Phù là hỗ trợ hết mình tất cả những liên quan k thuật, chuẩn bị thiết bị liên quan công cụ phương tiện. Xử lí công việc Hậu Cần, Quản gia. Nắm rõ hệ thống, dữ liệu, tài nguyên. Công nghệ, nói chung đây là người để mọi thứ sẵn sàng diễn ra.

Hữu bật là người quảng bá, nâng mình lên, là người xử lí các công việc về mối quan hệ bên trong lẫn bên ngoài là đại diện để nói chuyện với con người, làm MC, giới thiệu, giao lưu với người khác 1 số nội dung, bảo hộ, bảo vệ năng lượng, xử lí mọi phát sinh liên quan đến con người chuẩn bị nội dung tài liệu tiêu chí đề thi phỏng vấn danh sách học viên quản trị mối quan hệ trong môi trường đó. Người đó có thể đứng đầu tuyển sinh, cầu nối giữa mình với giảng viên.

ĐỐI ĐÃI:

Phù - giao những đầu việc cụ thể không cần biết khó hay dễ, có sức tự học, luôn luôn hướng giải pháp, rất yêu thích k thuật, công nghệ, hệ thống, chỉ có giao việc không can thiệp cách làm, tạo điều kiện học hỏi thêm lĩnh vực mới và thông qua công việc kiếm miếng ăn luôn.

Chỉ cách toạ thí. Yêu cầu viết lại hết tất cả quy trình đã thực hiện, sẵn sàng đầu tư các thiết bị theo yêu cầu của ông phù. Chịu trách nhiệm về sự trưởng thành. Đào tạo cho họ quan niệm, cho họ biết vị trí vai trò của họ như vậy.

Hữu Bật - tôn trọng mọi quyết định khi đã giao việc xử lý mối quan hệ, yêu cầu người đó tuyệt đối tôn trọng mình. Nâng họ lên, luôn luôn giúp người đó phát triển ở bên ngoài, cho người ta vai trò lớn trong việc thay mặt, hỗ trợ để người ta có thể tự xây 1 cái lĩnh vực, sự nghiệp, sẵn sàng chuyển hiện thực luôn nhưng lĩnh vực đó nằm trong sinh thái của mình.

Chỉ cách cho họ giải quyết vụ việc trong mối quan hệ, nhưng chỉ 1 lần thôi từ những lần sau tự xử lý. Một số công việc s toàn quyền quyết định và toạ thí toàn bộ. Bảo hộ người này ở vị thế cao nhất trong cộng đồng. Có thể s xin phép để lấy lại vai trò đó nhưng vẫn là toạ thí.

THU HÚT:

Tả phù: mong muốn học đó từ mình, rất khao khát nhưng không biết làm sao nếu ngay lúc đó mình xuất hiện họ sẻ là tả phù, mình tận tình hướng dẫn người ta. Nhưng mình phải có cam kết bồi dưỡng cho người ta và cho họ thấy tương lai đi cùng mình có miếng ăn. Cam kết có phần giao việc và mình tin tưởng hoàn toàn khả năng thực hiện.

Đặc biệt người này đang thiếu thốn tài chính. 

Hữu bật: Người đã trải qua những sinh nghiệm nhưng chưa thành công, có thể cuộc đời nhiều đau khổ tan nát mong muốn tìm kiếm 1 môi trường thành công và 1 người bao dung mình. Người đó thích làm việc với con người có khả năng nói chuyện, họ đến với mình là họ cũng muốn được học cách kiến tạo 1 cái sự nghiệp, nhưng mà người đó đang rất khiêm tốn, cầu thị, chân thật, người này không cần đời sống vật chất quá sang trọng, cho họ thấy ước mơ của mình, phải nhận mình Minh Sư. 



TAM GIÁC GIỚI

Làm cái gì cũng cần để ý tới 3 góc (Chính phủ - người giàu – người dân)

Làm cái gì mà tổn hại tới người dân --> thì tổn hại tới chính phủ và người giàu nên Chính phủ sẽ ngăn cản. 

Làm cái gì mà tổn hại tới người giàu thì ảnh hưởng tới tới chính phủ (vì người giàu nộp nhiều thuế nhất cho chính phủ). Do vậy, Chính phủ sẽ ngăn cản. 

VD: Mình làm từ thiện phát cháo ở bệnh viện, không phối hợp với người giàu (người kinh doanh đồ ăn trong bệnh viện) nên không báo cho họ biết chương trình. Nên khi làm xong buổi đó thì người giàu sẽ tìm mọi cách ngăn chặn việc làm tốt của mình. Và khi đó tâm mình sinh ra oán trách, nhưng bản chất là lỗi ở mình vì vi phạm tam giác giới (phải báo chương trình cụ thể để mang lại lợi ích cho cả 3 phần người dân – người giàu và chính phủ). 

Làm cái gì mà tổn hại chỉnh phủ thì coi như xong vì mỗi bộ máy chính trị đều có quy tắc và luật lệ riêng của nó. 

Ví dụ: Làm lớp nội tâm này có tốt cho quốc gia, tốt cho người dân, tốt cho người giàu.

Khi khởi sự bất cứ diều gì, có tâm tài lực, có làm lâu làm lớn làm lành, thì cần bảo đảm TAM GIÁC GIỚI nữa.

Tam giác giới có chính phủ, người dân, và người giàu. Công việc ta làm phải xem chính quyền có ủng hộ không, người giàu có ủng hộ không, và người dân có đồng thuận không. Nếu vi phạm vào 1 trong 3 yếu tố này thì sẽ sớm bị dập tắt.

Chính phủ đảm bảo an sinh cho người dân. Người dân đặt lòng tin vào chính phủ.

Người giàu đảm bào an sinh cho người dân, tạo công ăn việc làm. Người dân làm cho người giàu giàu lên.

Người giàu cung cấp tiền cho chính phủ qua thuế. Chính phủ cung cấp chính sách.



QUY LUẬT BÙ ĐẮP


Phẩm chất bồi dưỡng thì đời sống vật chất tốt đẹp vì họ đã áp dụng quy luật bù đắp.

ĐỊNH NGHĨA: Tài chính hay cuộc sống tốt đẹp của một người phụ thuộc vào số lượngchất lượng người chúng ta giúp đỡ.

Số lượng và chất lượng người chúng ta giúp đỡ là bao nhiêu thì chúng ta có cuộc sống tốt đẹp? Gián tiếp ảnh hưởng 1.000.000 người trở lên vì chúng ta có cuộc sống tốt như giờ là đang nợ rất nhiều người.

 

MỖI NGÀY ĐỂ CHÚNG TA TỒN TẠI ĐƯỢC LÀ ĐÃ NỢ ƠN HUỆ HÀNG TRIỆU NGƯỜI

 

VD: Câu chuyện: người bộ hành đi buồn ngủ quá ngủ ngay tại vệ đường, thì đang ngủ có con rắn đang bò đến thì có người đi qua thấy vậy đập chết con rắn rồi đi tiếp. Người bộ hành thức dậy không biết gì hết rồi đi bình thường. NGười bộ hành đó ko bao giờ biết trong cuộc đời có người lạ cứu mạng, và người cứu mạng cũng ko nhớ đã làm gì.

VD2: Có hai vk ck, người chồng đi làm về trễ thấy mái hiên để đèn ông bước ra trên lầu để tắt đèn thì vk kêu khoan chỉ tay xuống dưới thấy 2 người quét rác đang ngồi ăn bánh mì, hai vk ck đi vô. Từ đó trở về sau cái đèn mở suốt luôn. Hai người ăn ở đó mà ko biết

 

BỒI DƯỠNG PHẨM CHẤT ĐỂ PHỤC VỤ, BÙ ĐẮP LẠI NHỮNG ÂN HUỆ CỦA RẤT NHIỀU NGƯỜI.

Từ khi sinh ra đến bây giờ có gì là của chúng ta? Không có gì là của ta.

HÀNG TRIỆU NGƯỜI ĐƯỢC ẢNH HƯỞNG BỞI MÌNH VỀ MỘT ĐIỀU GÌ ĐÓ



LÀM CHỦ CUỘC ĐỜI

Làm chủ: Chủ động và chịu trách nhiệm

Người làm chủ công ty: là người chủ động và chịu trách nhiệm 100% trong công ty

Người làm chủ gia đình: là người chủ động và chịu trách nhiệm 100% trong gia đình

Làm chủ cuộc đời = Làm chủ nội tâm + làm chủ sức khoẻ + làm chủ mối quan hệ + làm chủ tài chính

Làm chủ nội tâm: Chủ động và chịu trách nhiệm với sự chọn lựa bên trong nội tâm để làm chủ hoàn cảnh bên ngoài.

Làm chủ giúp nâng cao cảnh giới cuộc sống, cảnh giới số 2



QUY LUẬT CỘNG SINH


QUY LUẬT CỘNG SINH (CUA VÀ  SỢI DÂY)

- Một con người đứng đầu tổ chức thì như con cua, người cộng tác thì như sợi dây. 

- Con cua từ nhỏ tới lớn lúc nào cũng muốn khai phá, không muốn đi làm thuê. NÓ xác định rõ vai trò trong cộng sinh. Từ nhỏ tới lớn mình có ước mơ không muốn làm thuê, đi đâu chỗ nào cũng có thiên hướng đứng đầu tổ chức, hô lên có người ủng hộ làm chung. 

- Còn bản chất là dây thì hô lên không ai ủng hộ nhưng trợ duyên cho ai thì được. 

- Một người không đạt hay kém đạt ước nguyện của họ thì đa phần không xác định được mình là cua hay là dây >> Xác định lệch vai trò cộng sinh

>>> Họ là dây, dây xịn nhưng tưởng mình là cua nên làm hoài không kết quả. 

>>> Nếu ai là cua mà tưởng mình là dây thì cũng làm hoài không kết quả. Là cua mà cứ đi làm thuê thì bị sai khiến, không thể cúi đầu trước bất kỳ ai. Người làm dây thì không dẫn dắt được nên làm hoài không ngon.

- Giá trị dây chỉ 20k nhưng cột vào cua thì mình  lên giá. Dây tái sử dụng được, không bị ăn như cua. Dây xịn người ta để lại.  Con cua mà không có dây buộc thì không có giá trị với người tiêu dùng vì không sở hữu nó được. >>> Ai đó tự cho mình vĩ đại mà không có người buộc vào đồng hành thì người đó không có giá trị gì. 

- Là cua hay dây thì tổng nghiệp qui định rồi.

ỨNG DỤNG TRONG TƯƠNG TÁC XÃ HỘI:

- Có những vị trí rất lớn trong xã hội nhưng không phải vai trò mình thì mình không dám làm. 

- Có nhiều người đi làm thuê dễ quá, vị trí mình vẫn là dây, làm thuê 20 năm cái bước ra làm riêng, sau đó không còn đồng bạc. Hiện nay có rất nhiều người như vậy.

- Nếu cá nhân đã là cua thì qua một thời gian các anh chị lớn hơn người đứng đầu.

- Cua không dây thì ý tưởng chỉ là lý tưởng. Người là cua không thể tối ngày thực thi chi tiết. Mình xác định mình là cua rồi, mình làm ra được giá trị nếu có dây xịn buộc vào.

- Dây không có cua thì chuyện gì xảy ra? Các anh chị có nghe nói đứng trên vai người khổng lồ không? Nếu con cua là khổng lồ thì dây đang không là ai lập tức có giá trị liền.

Bồi dưỡng cho dây: năng lực chuyên môn, thể chất, tâm thái, trí tuệ bậc 1 và 2.

Bồi dưỡng cho cua: phẩm chất, năng lực quan niệm xã hội, thể chất, nhân cách, trí tuệ, đặc biệt là trí tuệ bậc 4 vì biết cần làm gì, sức phán đoán tốt, ứng biến linh hoạt. 

>>> Khi đồng hành với con cua xịn, cam kết mang lại giá trị làm chủ cuộc đời cho người đồng hành, thì nhiều dây xịn sẽ tụ về. Nếu con cua đó chịu trách nhiệm có sự trưởng thành đến tận cùng của con người thì có nhiều dây xịn không?

>>> Một người vừa có thể là cua và dây: cua của gia đình, dây của tổ chức khác, cua của tổ chức này dây của tổ chức khác.

>>> Nhân tài là dây. Còn minh sư là cua. 

>>> Con cua phải bồi dưỡng dây thay thế con cua. Nên là khi bắt đầu bất cứ cái gì phải có cách kết thúc, thì làm cái gì cũng được. Chứ đừng như tên lửa lao lên không trung, ngừng lại là kết thúc.



NHÂN HIỆU

Nhân hiệu là hình ảnh của người đó trong tâm trí của người khác

Nhiều người cùng chứa một hình ảnh thì đó được gọi là nhân hiệu. 

Người có nhân hiệu là người lưu giữ hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí bản thân gia đình tổ chức và xã hội.

Hình ảnh tâm trí đó giúp họ dễ dàng mượn mối quan hệ xã hội để đạt được cái họ mong muốn.

Xác định hình ảnh tâm trí trong tâm trí người khác có phải là điều mình muốn. Bức tranh tâm trí trong 5 năm.

Lý do khắc cốt ghi tâm để xây dựng nhân hiệu: 

1/ Bản chất sinh ra ai cũng có nhân hiệu rồi nhưng nếu mình không xây dựng nhân hiệu cho mình thì người khác sẽ xây hộ.

Coca cola đổ rất nhiều tài chính để xây dựng thương hiệu chỉ để mong một sản phẩm có tình yêu thương, được người ta nhớ đến và nhắc tên nhiều, truyền được cảm xúc và thông điệp cho người tiếp cận với nó, mong muốn làm thế nào để sản phẩm có tiếng nói.

Bản chất chúng ta có tất cả những cái đó mà nếu chúng ta không xây dựng thương hiệu thì chúng ta còn không bằng 1 sản phẩm. Một sản phẩm còn muốn lên tiếng bằng con người thì lý do tại sao chúng ta không lên tiếng cho chính mình?

2/ Nhân hiệu có khả năng kết nối và nâng tầm cho bản thân

Giá trị của mình là do vị trí của mình ở đâu (VD: Viên đá bán ở vỉa hè và trong cửa hàng) 

=> Giá trị bản thân được quyết định bởi:

 ⁃ Vị trí, môi trường

 ⁃ Giá trị mình mang lại

 ⁃ Giá trị con người quyết định bằng tầm nhìn. Tầm nhìn con người ở đâu thì giá trị con người ở đó. (Điều này giải thích tại sao nhân hiệu lại nâng tầm mình lên). =>Tứ trọng ân: tầm nhìn của mình quyết định vị trí mình đứng.

Giá trị có nhân lớn hay nhỏ phụ thuộc vào số lượng và chất lượng người nhận được lợi ích từ việc mình tạo ra.

Đủ nhân cách => Đủ tiêu chuẩn quảng bả => lan toả nhân hiệu.



HƯỞNG THỤ HỌC TẬP


Hưởng thụ học tập: Tham dự với trạng thái nội tâm thoải mái nhất có thể: học ngủ cũng được, ăn cũng được, không nhất thiết mở cam. 

Học và có sự hiện diện giao lưu thì tốt nhưng không thì cũng chuyển hóa.

Học tập không ghi chép cũng chuyển hóa, có ghi chép thì tốt hơn.



6 RÀO CẢN NHẬN THỨC NỘI TÂM

Thông thường nếu một ai đó đợi cho xã hội tác động vào thì mình mới bắt đầu thay đổi thì chúng ta có thể trở thành thức ăn của xã hội, chịu sự dẫn dắt bởi xã hội. Nhưng nếu chúng ta tự bứt phá từ bên trong ra thì một sinh mệnh mới phát triển hơn, trưởng thành hơn, lớn hơn sẽ ra đời.

Thay vì đợi đau khổ, đợi mất mát thì chúng ta mới chuyển hóa, mới thay đổi thì chúng ta hãy vì tình yêu thương mà chuyển hóa, vì tình yêu thương mà thay đổi. Vì tình yêu thương bản thân, yêu thương gia đình, yêu thương xã hội mà chúng ta muốn bứt phá để chúng ta phát triển, chúng ta chuyển hóa.


1. Lập trình bản thân là một con người bình thường (hay nói cách khác đó là lập trình bản thân mình là một con người là tầm thường).

2. Sợ thất bại

3. Sợ chỉ trích – phê bình 

4. (Sợ) Thiếu điều kiện 

5. (Sợ) Thiếu hiểu biết 

6. Thiếu tầm nhìn về tương lai  

Hình tượng tên lửa và sợi xích: Một tên lửa chuẩn bị phóng vào không gian, nhưng có sáu sợi dây xích buộc xung quanh. Nên sau khi tên lửa bấm nút khởi động thì chưa bay lên được liền do bị dây xích kéo lại. Trong tích tắc người ta bấm nút cắt bỏ sáu cái sợi xích đó, thì vừa cắt sáu sợi xích ra là tên lửa phóng lên trời liền. 


>>> Hình tượng này gửi đến thông điệp: Khi con người chúng ta cắt đứt được sáu cái sợi xích, hay chính là xóa được 6 rào cản nhận thức nội tâm này thì cuộc đời của chúng ta sẽ đi về phía trước và chúng ta sẽ bước đi một bước mới trong cuộc đời của mình, là một sự chuyển hóa rất lớn trong cuộc đời của mình. 




NGUYÊN LÝ ÁNH SÁNG


+ Vẽ một cái ô hình chữ nhật đại diện cho một cái căn phòng tối. 

Chúng ta kỳ vọng là căn phòng nó sáng lên thì có hai cách: 

Tại vì chúng ta biết được một điều rằng bóng tối với ánh sáng nó có một nguyên lý đặc biệt đó là Nhị nguyên. Nghĩa là nếu mà không còn bóng tối thì ánh sáng sẽ xuất hiện. Nếu có ánh sáng thì bóng tối biến mất. Ánh sáng biến mất thì bóng tối sẽ xuất hiện. 

+ Một đứa trẻ cỡ ba tuổi thôi là các con cũng có thể biết: để cho một cái căn phòng sáng lên thì các con sẽ sẽ mở một cây đèn nào đó cho căn phòng sáng, tức là đưa ánh sáng vào, chứ không có ai trên thực tế mà chúng ta lấy bóng tối ra được.

Ai có sự an vui thì đau khổ tự biến mất,

Ai có sự trân trọng biết ơn thì oán trách không còn tồn tại,

Ai có sự bao dung thì mọi vướng mắc về mối quan hệ không thể phát sinh.


Trong mối quan hệ tương tác của con người với con người, chơi càng thân với nhau, càng gần nhau nếu không làm lớn điểm tốt của nhau thì điểm xấu sẽ trỗi dậy (nguyên lý ánh sáng) Càng thương yêu con, tập trung làm lớn điểm tốt của con thì điểm xấu của con sẽ nhỏ đi. Càng yêu thương thì càng làm lớn ưu điểm của đối phương thì mối quan hệ mới kết nối sâu dày và tốt đẹp.





CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG


+ Chất lượng cuộc sống tốt bao gồm: 

+ Chúng ta kiếm Tiền cũng vì kỳ vọng có cuộc sống tốt đẹp và hiểu lầm Tiền là đích đến trong cuộc đời này. Nhưng vật chất tốt để làm gì? Để chúng ta có thể an tâm, an vui hơn trong cuộc sống: Vật chất tốt để ta chăm sóc sức khỏe tốt hơn, vật chất tốt để chúng ta có điều kiện kết nối mối quan hệ xã hội chất lượng hơn. 

>>> Vậy thì cái đích nó phải là Chất lượng cuộc sống chứ không phải điều kiện vật chất tốt. Nhiều khi chúng ta kiếm Tiền xong quên đích đến là Chất lượng cuộc sống nên cuối cùng nội tâm thì không an vui, sức khỏe lại kém và mối quan hệ xã hội cũng tan rã luôn, thì lúc đó đồng tiền không mang lại chất lượng cuộc sống tốt.

Ngôi nhà với với nền tảng bên dưới là nội tâm, 2 trụ cột 2 bên là sức khỏe và mối quan hệ, bên trên mới là tài chính. Nỗ lực đi kiếm tiền, mà không quan tâm đến nội tâm, đến sức khỏe, đến mối quan hệ, tức là xây nhà t nóc. 


Khái niệm về ngôi nhà 4 khía cạnh cho chúng ta một thông điệp: Trong cuộc sống, con người cần phải chú ý đến nội tâm, sức khỏe và mối quan hệ song song với việc xây dựng tài chính. Ai đang có điều kiện tài chính rồi thì tập trung bồi dưỡng nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ. Ai chưa có điều kiện tài chính thì bồi dưỡng nội tâm, sức khỏe, mối quan hệ song song với kiếm tài chính.



7 SỰ GIÀU TOÀN DIỆN

7 sự giàu toàn diện:

Ý nghĩa của 7 sự giàu toàn diện:

Phân loại 7 sự giàu toàn diện:

+ Yếu tố Phi vật chất: Trí tuệ, Tâm thái, Nhân cách, Phẩm chất.

+ Yếu tố Vật chất: Năng lực, Thể chất, Vật chất.




VẬT CHẤT - PHI VẬT CHẤT 

+ Vật chất là những thứ có thể cân đo, đong đếm, định tính, định lượng được.

+ Phi vật chất là những thứ không thể cân đo, đong đếm, định tính, định lượng được.

+ Phi vật chất hóa những gì Vật chất thì giúp củng cố vật chất, giúp vật chất đó tăng giá trị và bền theo thời gian:

- Các sản phẩm quần áo, giày, túi, đồng hồ,…được thổi yếu tố phi vật chất vào (độc quyền, phiên bản giới hạn,…) => Giá trị gia tăng nhiều lần.

- Các món quà tặng người thân được thổi yếu tố phi vật chất (tình cảm, sự yêu thương, trân trọng,…) vào: Giá trị gia tăng nhiều lần.

- Các món đồ thông thường được thổi yếu tố phi vật chất vào: Có giá trị kỷ niệm, được gìn giữ lâu bền với thời gian, vô giá với người sở hữu.

- Liên hệ đến con người: Hiện nay chúng ta đang để cho Xã hội tùy tiện đánh giá, định giá chúng ta thông qua Năng lực, Thể chất và Vật chất (là các yếu tố vật chất). Vậy khi chúng ta đưa yếu tố phi vật chất vào trong con người chúng ta, con người ta ngày càng giàu trí tuệ, giàu tâm thái, giàu nhân cách, giàu phẩm chất thì giá trị của chúng ta cũng sẽ gia tăng nhiều lần, và không ai dám tùy tiện định giá chúng ta trên cuộc đời này nữa, và cũng không định giá nổi. 

+ Vật chất hóa những gì Phi vật chất thì sẽ định hình phi vật chất và đơn giản để chuyển & nhận hiện thực các yếu tố phi vật chất. 

- Vật chất là những thứ có thể cân đo, đong đếm, định tính, định lượng được, mà theo đó chúng ta cảm nhận nó là vật chất. Còn yếu tố phi vật chất thì ta không thể cân đo, đong đếm, định tính, định lượng hay còn gọi là yếu tố vô hình trong mắt của chúng ta. Vậy nếu mà chúng ta muốn có nó, muốn giữ nó được thì nó phải hữu hình trong mắt chúng ta.

- Ví dụ: An vui, Bao dung, Hạnh phúc, Thành công. Nếu bây giờ có thể vật chất hóa được An vui, Bao dung, Hạnh phúc, Thành công thì mình sẽ có thể chuyển hiện thực và có cơ hội sở hữu nó lâu bền.

NHƯ VẬY: Cần làm sao vật chất hóa được nội tâm của con người, vật chất hóa các yếu tố phi vật chất (trí tuệ, tâm thái, nhân cách, phẩm chất), để từ đó làm giàu các các yếu tố phi vật chất bên trong con người lên, trợ duyên cho các yếu tố vật chất bên ngoài (năng lực, thể chất, vật chất), để mỗi người có cơ hội trở nên có giá trị hơn trong mắt của người khác, và dần dần sẽ trở nên giàu toàn diện.

Vật chất hóa tất cả những gì phi vật chất, phi vật chất tất cả những gì là vật chất = Tăng cao giá trị + Tăng thêm ý nghĩa.

Những thứ vô hình định hình những thứ hữu hình của con người. Củng cố phi vật chất bên trong nó mới hiển lộ vật chất ra bên ngoài >> tập trung chuyển hóa phi vật chất. 



KÍCH HOẠT NÃO

Các nhà khoa học đã chứng minh có 3 tầng não là:

1.  Não bò sát

Là dễ mẫn cảm với những nguy hiểm trong cuộc sống. Nếu ai thiên về sử dụng tầng não này sẻ thấy nhiều nguy cơ thay vì cơ hội. Tuy nhiên sự sợ hãi cũng làm cho con người tăng trưởng sức mạnh. 

2. Não động vật có vú: thì thiên về tình yêu thương.

3. Não người: Hướng về tương lai mà hành động.

Trong cuộc sống nếu chúng ta thiên về sử dụng não bò sát thì thường lo sợ và nhìn thấy những rủi ro trong cuộc sống, nếu chúng ta thiên về sử dụng não động vật có vú, thiên về tình yêu thương tuy nhiên đôi lúc vì quá yêu thương mà sinh ra bạo lực muốn kiểm soát và muốn người khác thay đổi. Não người là não của tương lai giúp chúng ta nhìn thấy cơ hội trong nguy cơ, giúp ta thấu suốt nhân sinh và xóa bỏ rào cản số 6.

>>> Vì vậy trong cuộc sống chúng ta cần linh hoạt sử dụng các tầng não cho phù hợp và nên thiên về kích hoạt não người để chúng ta luôn nhìn thấy những “ánh sáng” trong cuộc sống, cuộc sống luôn là những cơ hội và niềm hi vọng.

Vậy làm sao để kích hoạt não?

Bài học-tâm đắc-ngộ:

Bài học: đại diện cho những gì mới từ xưa giờ chưa được học, hôm nay ta mới được học.

Tâm đắc: đại diện cho những gì mà ta có thể ứng dụng vào trong cuộc sống hiện tại và tương tai.

Ngộ ra: Đại diện cho những gì mà ta trăn trở bấy lâu nay bây giờ mới ngộ ra.

BÀI HỌC TÂM ĐẮC NGỘ RA để kích hoạt ngôn ngữ ngược để kích hoạt hình ảnh tâm trí. 

- Giúp chúng ta kích hoạt não, mở nhân sinh quan, thấu suốt nhân sinh quan, xóa được rào cản thứ 6 là thiếu tầm nhìn tương lai.

- Là công cụ hỗ trợ tích tạo công đức, phước đức.

- Giúp gọi tổng nghiệp.





VÒNG TRI THỨC 

1.  4 vòng tròn thứ nhất (MÌNH):

Những gì mình quên nhiều hơn những gì mình biết. Hiểu biết này nó rộng hơn những gì mình biết.

Ví dụ: Ai ở đây không biết là mình không biết lái máy bay? Ai ở đây biết là mình không biết lái xe tăng? Ai ở đây biết là mình không biết a nhảy dù? 

Vậy thì cái hiểu biết ở cái mình không biết nhiều hơn nữa, nên người ta nói mình còn nhiều điều không biết lắm!

2. 4 vòng tròn thứ 2 (NGƯỜI):

=> Nên mình và người có thể được định nghĩa là chung một loại hiểu biết giống nhau.

Đó là tôi biết những gì tôi biết. Anh biết những gì anh biết. Có những cái tôi biết nhưng anh quên. Có những cái tôi biết nhưng tôi quên, anh cũng biết và anh quên. Có những cái tôi biết là tôi không biết, anh cũng biết là không biết và có những cái không biết không biết.

>>>  Chung quy lại theo vòng tri thức này thì chúng ta có thể định nghĩa đơn giản nhìn chung về trình độ hiểu biết, độ hiểu biết của con người nói chung là chúng ta đều như nhau. Về hiểu biết người lớn cũng như trẻ con, một người nông dân thì giống ông tiến sĩ. Chỉ có thể biết những gì mình biết thôi. 

3. Nói chuyện với một người: chỉ có thể lấy cái biết của mình ra để nói cho người ta nghe thôi. 

4. Khi lấy cái biết của mình ra để nói thì có khả năng:

- Một là có khả năng chạm tới vòng không biết - không biết của người ta.

- Hai là có khả năng chạm vô cái biết là không biết của người.

- Ba là có khả năng chạm tới cái biết mà quên của người.

- Bốn là có khả năng chạm tới cái biết của người.

5. Lấy cái biết của mình ra để nói dẫn đến cảm giác của người nghe: chán, không có hứng thú, cảm thấy rất là mơ hồ hay là cảm giác đơ.

Vậy thì mình chỉ có thể lấy cái biết của mình nói cho ta nghe thôi, nhưng mà khi lấy cái biết của mình cho ta nghe thì người ta không hiểu. 

6. Dẫn dắt để người nghe mở rộng hiểu biết:

- Xuất phát từ dự đoán cái biết của người nghe mình sẽ nói, sau đó dẫn cho người nghe tới cái quên, biến thành cái quên đó là cái biết của người nghe. Là bắt đầu nhận thức của người nghe tăng trưởng.

- Mình lấy cái biết của người nghe dẫn đến cái không biết. Nó có thể là đi tới người này, người kia có những cái người đó là thuộc cái quên của người này nhưng mà cái không biết của người kia nhưng mà cuối cùng mình đều dẫn người nghe về cái biết được. Thì nhận thức chúng ta bắt đầu tăng lên.

- Lấy cái biết của người nghe dẫn đến người nghe thuộc cái không biết - không biết. Từ cái không biết - không biết đó dẫn về cái biết thì nhận thức của chúng ta sẽ được tăng trưởng lên.

- Nó cứ vòng đi như vậy, tuần hoàn đi như vậy, đi xuống, đi ra, đi vô… như vậy nó cứ suốt, tới khi nào người nghe biết hết tất cả những vấn đề cần biết của nội tâm thì từ đó nhận thức chúng ta nâng lên.

Như vậy VÒNG TRI THỨC GIÚP CHÚNG TA:

- Giúp nhận thức con người đổi, không tự ti cũng không tự cao.

- Giúp đỡ cho những người khác hiểu nội dung mình nói chuyện.

- Kiến tạo nâng nhận thức cho con người (Lấy toàn bộ cái biết của người cho người ta biết mở rộng vòng tri thức của họ)

- Biến tất cả những gì được gọi là mơ hồ thành hữu hình. 

- Ứng dụng nguyên lý này càng nhiều thì càng thấu hiểu, thì càng thay đổi cuộc đời và nó sẽ trở nên hấp thu vô hạn tri thức. 

 - Với thái độ khiêm tốn và cầu thị khi lấy cái biết của người thì qua thời gian tri thức chúng ta sẽ mở rộng vì chúng ta sẽ biết lắng nghe. 




GIẢ HIỂU BIẾT


Giả Hiểu Biết:  nghĩa là Biết, Tin, Hiểu vẫn còn khuyết, tưởng mình biết nhưng mà mình thực tế mình không biết

- Nếu mình liêm chính với nội tâm thì mình đừng giả hiểu biết. 

- Mình nói thiệt là không biết, người ta có thể giải thích rõ cho mình nghe. Còn nếu bây giờ mình mà cứ giả hiểu biết vậy suốt thì cuối cùng cuộc đời mình không ai nói cho mình nghe nhiều hiểu biết nữa. 


SĨ THÂN

Sĩ thân: là gán ghép chức vụ, địa vị, danh phận hay 1 cái gì đó vào mình, mà nhầm tưởng mình là người đó và hằng sống với nó.

Sĩ thân là cội nguồn của đau khổ, khi mình định mình là ai rồi thì không thể thay đổi được nên cần gỡ sĩ thân đi thì mới đổi hình được.

Định thân mình là ai để hướng tới người đó, định thân phù hợp thì mới không bị sĩ thân, khi định thân mà quay lại đau khổ với cái định đó thì nó quay về sĩ thân (định thân mình là người giàu toàn diện).




3 GÓC NHÌN ĐỂ LUẬN BẤT CỨ ĐIỀU GÌ

Tôn giáo - Đạo lý - Khoa học

Tùy thời cuộc khác nhau mà chi phối khác nhau: 

Đời này chúng ta bị chi phối 3 góc nhìn này chi phối cùng lúc. 


*Mô thức của Niềm tin (Được thuyết Phục, chấp nhận điều gì đó là đúng) : Biết - Tin - Hiểu là nền tảng, cơ sở để phân biệt  Ba góc nhìn

● Thuần biết: (What) - Chỉ cần có thông tin là được thuyết phục.

● Thuần tin: (Why) - Thấy được lợi ích, nhìn thấy xu hướng đám đông là được thuyết phục.

● Thuần hiểu: (How) - Giải thích được, luận được mới được thuyết phục.


>>> Tránh chấp kiến, tránh sự kiên lệch, có cái nhìn toàn diện

>>> Chấp nhận sự khác biệt → Hòa hợp trong giao tiếp và mối quan hệ.

>>> Tăng tính linh hoạt, mở rộng tiềm năng, cơ hội để đạt được điều mong muốn.




NHẤT ÂM - NHÌN TƯỚNG - TAM THỔ - TỨ ĐỨC


* NHẤT ÂM: (Âm là giọng nói) 

- Giọng nói con người chuyển bằng cách chuyển tâm thức bên trong thì cuộc đời con người chuyển đổi.

>> Mở miệng nói lời hay, lời đạo lý, lời nói có năng lượng và biết truyền tải thông điệp trọng điểm. Nói ngôn ngữ có ánh sáng.

>> Người phụ nữ mà biết dùng năng lượng bao dung và an vui và trân trọng biết ơn thì người đó có thể điều khiển, khởi tạo vạn vật. Cây nở hoa, hoa trổ quả, con người đơn giản làm theo.

* NHÌ TƯỚNG: (Tướng là tâm tướng + Hình tướng => Tâm sinh tướng).

- Rèn luyện nâng tầm nhận thức, thấu hiểu nội tâm chính mình và người + Tướng tá có vấn đề chưa hài hòa cần chăm sóc tu sửa, luyện tập, bảo dưỡng.

* TAM THỔ: ( Thổ là môi trường / con người chúng ta kết nối / chứa đựng = Bạn bè mình chơi, nơi mình sinh sống , cộng đồng mình tham gia).

- Môi trường không có sẵn thì kiến tạo, mở rộng mối quan hệ nâng cấp mối quan hệ chất lượng, cộng đồng văn minh (có vui vẻ, hy vọng, niềm tin, trí tuệ, trân trọng - biết ơn, yêu thương, bao dung , khiêm tốn, chân thật). 

* TỨ ĐỨC: (Tích lũy công đức, phước đức) 

- Bằng cách hằng ngày trao đi 7 bố thí quan trọng của đời người, giúp người khác tìm về sự chân thật nơi chính mình.

- Người có Đức thì mặc sức mà ăn là vậy, làm gì cũng có kết quả tốt NÊN TÍCH TẠO CÔNG ĐỨC - PHƯỚC ĐỨC là việc làm mỗi ngày và liên tục.




CHỌN LỰA

Tất cả “CHUỖI CHỌN LỰA" của chúng ta trong quá khứ quyết định kết quả cuộc sống của chúng ta ở hiện tại.

Ai đã chọn những cái đó vậy?  >>> Có phải là do chính mình chọn không?

Khuynh hướng nội tâm: Khuynh hướng nội tâm luôn là: kết quả tốt là do mình chọn, kết quả xấu là do người khác mang lại

Kết luận: Dù là kết quả tốt hay kết quả không tốt đều do mình chọn.

“Cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi (nhưng không phải lỗi của tôi)”

Tại tại sao “không phải lỗi của tôi” 

Vì ngay thời điểm đó, đó là lựa chọn phù hợp nhất rồi. Vì nếu có lựa chọn tốt hơn thì các anh chị có chọn không?



MONG MUỐN Ý THỨC VÀ NIỀM TIN BÊN TRONG


Ai cũng có niềm tin vào điều gì đó. Chỉ là niềm tin theo chiều hướng nào mà thôi.

Mọi niềm tin đều cho ra kết quả.

Mong muốn ý thức và niềm tin bên trong: Khi mong muốn ý thức và niềm tin bên trong mâu thuẫn thì niềm tin bên trong luôn luôn chiến thắng.

Độ mạnh: Niềm tin bên trong > Mong muốn ý thức

Để trở thành hiện thực: Niềm tin bên trong > Mong muốn ý thức

=> Muốn thay đổi cuộc sống, cần thống nhất MONG MUỐN Ý THỨC với NIỀM TIN BÊN TRONG. NIỀM TIN BÊN TRONG luôn luôn thắng.





CÔNG THỨC DỊCH CHUYỂN MONG MUỐN Ý THỨC THÀNH NIỀM TIN BÊN TRONG


Bước 1: Cội nguồn cuộc sống bắt nguồn từ chính tôi - Nâng tầng nhận thức lên bậc 2 và tiệm cần bậc 3

Bước 2: Làm siêng làm rõ Biết - Tin - Hiểu về điều mình mong muốn

Bước 3: Tạo bối cảnh để nâng cao trạng thái rung động điện từ, dựa vào chúng:

- Nếu có Công Đức - Phước Đức tự rõ thông

- Nếu chưa đủ Công Đức - Phước Đức dựa vào chúng nâng cao tần số rung động điện từ nội tâm

Đến bước này đã thống nhất Mong Muốn Ý Thức và Niềm Tin Bên Trong

Bước 4: Quảng bá, mục đích để tích lũy Công Đức - Phước Đức và ổn định tần số rung động năng lượng 



HÌNH ẢNH TÂM TRÍ

+ Hình ảnh trong tâm trí quyết định niềm tin.

Việc chúng ta tin tưởng vào điều gì phụ thuộc vào trong não bộ chúng ta chứa hình ảnh gì hay nói cách khác là chứa đựng khái niệm nguồn ( Quảng bá tam giác hiện thực). Mỗi người sẽ có hình ảnh khác nhau về cùng một đối tượng ( sự vật, sự việc, con người…).

+ Viết ra 5 từ gợi mở hình ảnh mô tả cảm nhận cảm xúc về 2 người thân yêu.

Những người thân mình là ai là do mình kiến tạo, bên trong mình phóng chiếu ra. Nên khi thay đổi hình ảnh về họ thì ta thấy họ thay đổi.

Đổi hình đổi đời. Muốn thay đổi kết quả thì thay đổi hình ảnh tâm trí. Nhưng hình ảnh tâm trí vẫn chưa phải là gốc rễ nên không tập trung thay đổi hình ảnh

Cái gì quyết định hình ảnh tâm trí?

Nghe - Thấy - Nói biết >>> Muốn đổi hình thì: 

Thay đổi cái Biết

Thay đổi cái Nói

Kiểm soát cái Nghe

Kiểm soát cái Thấy

Nghe- Thấy- Nói- Biết quyết định hình ảnh tâm trí chúng ta. Vì thế Kiểm soát cái NGHE – THẤY, thay đổi cái NÓI – cái BIẾT sẽ đổi hình - và đổi hình thì sẽ đổi đời.